THÔNG TƯ 49/2005/TT-BTC HƯỚNG DẪN TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CPngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhLuật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CPngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàcơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 123/2004/NĐ-CPngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngânsách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CPngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngânsách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trựcthuộc Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước như sau:
I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kho bạc Nhà nước được tạm ứng vốncho ngân sách trung ương và cho ngân sách các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương (sau đây gọi chung là ngân sách cấp tỉnh). Việc tạmứng vốn cho ngân sách trung ương thông qua Bộ Tài chính; tạm ứng vốncho ngân sách cấp tỉnh thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương.
2. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nướccho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tàichính quyết định theo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ thanhtoán, chi trả của Kho bạc Nhà nước.
3. Cấp ngân sách nhận tạm ứng có tráchnhiệm sử dụng vốn tạm ứng của Kho bạc Nhà nước đúng mục đích đượcduyệt, hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn và thanh toán cho Kho bạc Nhànước một khoản phí trên số vốn đã tạm ứng theo quy định tại Thông tưnày. Ngân sách cấp nào tạm ứng thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm hoàntrả vốn tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước.
4. Việc tạm ứng vốn cho ngân sách nhànước chỉ được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương khi đã được Bộ trưởng Bộ Tài chínhduyệt và Kho bạc Nhà nước ký thủ tục tạm ứng. Kho bạc Nhà nước quận,huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không được phép tạm ứng cho bất kỳđối tượng nào.
II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Mục đích tạm ứng vốn:
1.1. Đối với ngân sách trung ương: Khobạc Nhà nước tạm ứng để xử lý thiếu hụt tạm thời, đáp ứng các nhu cầuchi đột xuất khi ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp nguồn thu.
1.2. Đối với ngân sách cấp tỉnh: Kho bạc Nhà nước tạm ứng vốn để thực hiện các dự án sau:
1.2.1/ Các dự án, công trình đầu tư xâydựng cơ bản đã được ghi trong kế hoạch năm, được Hội đồng nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cần đẩy nhanh tiến độthực hiện để sớm mang lại hiệu quả kinh tế (theo khoản 3 điều 8 LuậtNgân sách Nhà nước);
1.2.2/ Một số dự án, công trình đầu tưcơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp cóthẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tếtrong và ngoài nước.
2. Mức vốn tạm ứng:
– Mức vốn tạm ứng cho các dự án, côngtrình đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong kế hoạch năm thuộc ngânsách cấp tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc dư nợ vốn huy động hàng năm (baogồm vốn tạm ứng của Kho bạc Nhà nước và các nguồn huy động khác) khôngvượt quá 30% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng nămcủa ngân sách cấp tỉnh (riêng Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minhkhông vượt quá 100%). Tổng mức vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong nước;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất;
+ Các nguồn bổ sung có mục tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất ổn định từ ngân sách trung ương (nếu có).
– Mức vốn tạm ứng cho các dự án, côngtrình đầu tư cơ sở hạ tầng có nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã đượccấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinhtế trong và ngoài nước được xác định theo từng phương án cụ thể.
3. Thủ tục tạm ứng vốn:
3.1. Tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương:
Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Vụ Ngânsách nhà nước lập giấy đề nghị tạm ứng (có ý kiến của Kho bạc Nhà nước)trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định. Căn cứ quyết định củaBộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước phối hợp với Vụ Ngân sách nhànước thực hiện.
3.2. Tạm ứng vốn cho ngân sách cấp tỉnh:
Để Bộ Tài chính có căn cứ quyết địnhtạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương cần thực hiện các thủ tục sau:
– Trường hợp tạm ứng để đẩy nhanh tiếnđộ xây dựng cơ bản: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương có công văn gửi Bộ Tài chính (kèm theo phương án tạm ứng vốn Khobạc Nhà nước đã được Hội đồng nhân dân phê duyệt) đề nghị được tạm ứngvốn Kho bạc Nhà nước. Phương án tạm ứng vốn phải làm rõ danh mục dự ántạm ứng vốn; tiến độ tạm ứng vốn; tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn; tổng dưnợ các nguồn vốn đã huy động và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mụcđích, hiệu quả làm căn cứ để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
– Trường hợp tạm ứng để đầu tư các dựán thu hút vốn đầu tư: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương có công văn gửi Bộ Tài chính (kèm theo phương án tạm ứng vốn Khobạc Nhà nước) đề nghị được tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước. Phương án tạmứng vốn phải làm rõ danh mục dự án tạm ứng vốn; mức vốn đầu tư của từngdự án; tiến độ tạm ứng vốn; diện tích đất cho thuê, đấu giá quyền sửdụng đất…; Số tiền cho thuê và đấu giá quyền sử dụng đất thu được;tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn và các cam kết khác để Bộ Tài chính xemxét, quyết định.
Sau khi đã được Bộ Tài chính chấp thuận(bằng văn bản), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnglập thủ tục tạm ứng (theo mẫu đính kèm) gửi Kho bạc Nhà nước để tạm ứngvốn theo quy định. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, sửdụng nguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện hành và cam kết hoàn trảKho bạc Nhà nước cả gốc và phí đúng thời hạn.
4. Thời hạn tạm ứng và thu hồi tạm ứng:
4.1. Thời hạn tạm ứng:
– Đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
– Đối với các khoản tạm ứng cho ngânsách tỉnh để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (theo tiết1.2.1 nêu trên), thời hạn không quá 12 tháng cho mỗi lần tạm ứng.
– Đối với các khoản tạm ứng cho các dựán đầu tư cơ sở hạ tầng để thu hút vốn đầu tư (theo tiết 1.2.2 nêutrên), thời hạn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
– Ngân sách trung ương, ngân sách địaphương phải hoàn trả tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn đãcam kết trong giấy đề nghị tạm ứng, trừ trường hợp được phép gia hạn nợcủa Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Thu hồi tạm ứng:
Trước khi đến hạn thu hồi tạm ứng 15ngày, Kho bạc Nhà nước chủ động thông báo với cơ quan tài chính để sắpxếp tồn quỹ ngân sách hoàn trả tạm ứng. Đối với các khoản tạm ứng đãquá hạn, Kho bạc Nhà nước được quyền tự động trích tồn quỹ ngân sách đểthu hồi nợ; đồng thời thông báo cho Sở Tài chính (đối với ngân sách cấptỉnh), Vụ Ngân sách Nhà nước (đối với ngân sách trung ương).
5. Phí tạm ứng:
Định kỳ hàng tháng, cơ quan tài chínhthanh toán cho Kho bạc Nhà nước một khoản phí tính trên số dư nợ tạmứng, căn cứ vào số ngày thực tế tạm ứng. Mức phí tạm ứng vốn cho ngânsách nhà nước được áp dụng thống nhất là 0,15%/tháng (30 ngày) tínhtrên số dư nợ tạm ứng. Phí tạm ứng được Kho bạc Nhà nước hạch toán vàsử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Hạch toán kế toán, báo cáo:
– Các khoản tạm ứng, hoàn trả tạm ứng,phí ứng vốn Kho bạc Nhà nước hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nướchiện hành và theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
– Định kỳ ( quý, năm) Kho bạc Nhà nướccác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình tạm ứng,thu hồi tạm ứng và thu phí tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày5 của quý sau đối với báo cáo quý, ngày 15 của tháng đầu năm sau đốivới báo cáo năm (theo mẫu đính kèm).
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợpvới Vụ Ngân sách nhà nước và các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng BộTài chính xem xét quyết định tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sáchcác tỉnh, thành phố.
2. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các cơquan tài chính phải phối hợp chặt chẽ trong việc kế hoạch hoá các khoảnthu, chi ngân sách, đôn đốc thu nộp, đảm bảo việc tạm ứng và sử dụngvốn hợp lý, kịp thời, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hànhsau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số52/1999/TT-BTC ngày 07/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm ứng vốnKho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước. Các quy định trước đây của BộTài chính và Kho bạc Nhà nước về việc tạm ứng vốn cho ngân sách nhànước trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận: |
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Trần Văn Tá |
UBND Tỉnh, Thành phố…… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………… ..……..…., ngày… tháng …năm …
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Theo Thông tư số …/200…/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày …tháng… năm 200…)
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước
Căn cứ công văn số………ngày…tháng…năm….của Bộ Tài chính duyệt mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách…………………. , đề nghị Kho bạc Nhà nước duyệt thủ tục:
1/ Tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương:
– Số tiền bằng số:………………………………
– Số tiền bằng chữ:…………………………….
2/ Thời hạn tạm ứng:………………………….
3/Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý và sử dụngnguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện hành và cam kết hoàn trả đầyđủ, đúng hạn cả gốc và phí cho Kho bạc Nhà nước. Nếu quá thời hạn đượctạm ứng, Kho bạc Nhà nước có quyền tự động trích tồn quỹ ngân sách tỉnhđể thu hồi tạm ứng.
4/ Tổng dư nợ huy động vốn cho đầu tư phát triển đến ngày…./…/…:
…………………………………………………………………………………..
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Ý kiến của KBNN tỉnh,thành phố: Duyệt của Kho bạc Nhà nước:
– Tồn quỹ KBNN hiện tại:
– Số dư nợ tạm ứng hiện tại:
– Có thể tạm ứng……………tỷ đồng
cho NSĐP, thời hạn…………………
Ngày … tháng … năm … Hà Nội, ngày… tháng … năm …
Giám đốc KBNN Tổng giám đốc KBNN
Trần Văn Tá (Đã Ký) |
THÔNG TƯ 49/2005/TT-BTC HƯỚNG DẪN TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 49/2005/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 06/07/2005 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 21/06/2005 |
Lĩnh vực |
Tài chính công |
Ngày ban hành | 09/06/2005 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |