NGHỊ ĐỊNH 04/2016/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 52/2009/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Hiệu lực: Hết hiệu lực Ngày có hiệu lực: 20/02/2016

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 04/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2009/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sn nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CPngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn thi hành một sđiềucủa Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich1″]“Điều 37. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập[/NM_lightbox]

1. Căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 37a Nghị định này, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy bannhân dân cấp tỉnh rà soát toàn bộ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để xác định:

a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính);

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).

2. Đi với các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan trung ương, y ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản đgiao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vn cho doanh nghiệp và chỉ đạo thực hiện các công việc tiếp theo để được xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.

Nội dung chủ yếu của văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp bao gồm:

a) Tên đơn vị sự nghiệp công lập được xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;

b) Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản, trình cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản;

c) Thời hạn thc hiện các công việc quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy, kiểm kê, hạch toán, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định này. Riêng tiền thu được từ thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Điều từ 38 đến 51 Nghị định này. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được kê khai báo cáo để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc kê khai báo cáo và đăng nhập thông tin về tài sản nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước”.

2. Bổ sung Điều 37a như sau:

[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich2″]“Điều 37a. Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp[/NM_lightbox]

1. Đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc một trong các loại hình sau đây:

a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

b) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;

c) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

2. Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và phương án tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tại thời điểm có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich3″]“Điều 38. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính[/NM_lightbox]

1. Toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng đều được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý gồm:

a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;

b) Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chthanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý;

c) Phần diện tích nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp nhà, đất không đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện sắp xếp lại theo quy định hiện hành. Nếu sau khi thực hiện sắp xếp lại, đơn vị được tiếp tục sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị;

d) Phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

3. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Đối với tài sản nhà nước là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị;

b) Đối với các tài sản nhà nước khác, giá trị tài sản được xác định theo giá trị còn lại của tài sản đang theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị tài sản;

c) Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm; Đại diện cơ quan quản lý cấp trên; đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị; đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản; đại diện các cơ quan khác có liên quan.

4. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá trị tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Hồ sơ đề nghị quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính bao gồm:

a) Văn bản của đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị giao vốn (bản chính) trong đó xác định cụ thể: Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, giá trị) được xác định giá trị để giao vốn; danh mục tài sản không xác định giá trị đgiao vốn, danh mục tài sản đề nghị xử lý;

b) Biên bản kiểm kê, phân loại tài sản (bản sao);

c) Hồ sơ xác định giá trị tài sản đgiao vốn (bản sao).

6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thm quyn quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;

c) y ban nhân dân cấp huyện quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.

7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài sản nhà nước đgiao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, nội dung quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich4″]“Điều 39. Tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính[/NM_lightbox]

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 38 Nghị định này quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, các Bộ, cơ quan trung ương tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý và sao gửi Bộ Tài chính biên bản bàn giao tài sản nhà nước để theo dõi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.

2. Thủ trưởng đơn vị là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc giao, nhận tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:

a) Bên giao tài sản;

b) Bên nhận tài sản;

c) Danh mục tài sản giao, nhận (chủng loại, số lượng, giá trị);

d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;

đ) Danh mục các hồ sơ tài liệu có liên quan.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có văn bản xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản đgiao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vn cho doanh nghiệp của cấp có thm quyn quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp hoặc thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính còn lại phải trích khấu hao đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

3. Phạm vi tài sản cố định thực hiện trích khấu hao bao gồm:

a) Tài sản cố định được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết;

b) Tài sản cố định vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết; vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

4. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2016.

2. Xử lý chuyển tiếp:

a) Thời hạn rà soát, xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập hiện có là 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát bổ sung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính và các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập trong năm; trường hợp các đơn vị đó đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản đgiao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thì có văn bản xác nhận đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và chỉ đạo thực hiện các công việc tiếp theo để được xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; đồng thời, tổng hợp tình hình xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp vào Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;

c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính nhưng chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp nhưng đã có văn bản công nhận là đơn vị đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp hoặc đã thực hiện kiểm kê, xác định giá trị tài sản theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ thì thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Điều 1 Nghị định này; không phải làm lại các bước đã hoàn thành.

3. Trường hợp tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên có khả năng sử dụng vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công lập có phương án sử dụng tài sản hiệu quả và bảo đảm được các yêu cầu theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý) việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng tài sản sau khi được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập phương án sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết, thủ tục xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Tr
ung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ng
ân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (3
b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

NGHỊ ĐỊNH 04/2016/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 52/2009/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Số, ký hiệu văn bản 04/2016/NĐ-CP Ngày hiệu lực 20/02/2016
Loại văn bản Nghị định Ngày đăng công báo 21/01/2016
Lĩnh vực Tài chính công
Ngày ban hành 06/01/2016
Cơ quan ban hành Chính phủ
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản