Thủ tục Cấp giấy xác nhận đăng ký xuất bản
Thủ tục | Cấp giấy xác nhận đăng ký xuất bản | |
Trình tự thực hiện | – Nhà xuất bản chuẩn bị hồ sơ đăng ký xuất bản gửi tới Cục Xuất bản, In và Phát hành trước khi xuất bản tác phẩm, tài liệu hoặc tái bản xuất bản phẩm. Nội dung đăng ký xuất bản phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản. – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký xuất bản của nhà xuất bản, Cục Xuất bản, In và Phát hành xác nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản, cấp số xác nhận đăng ký xuất bản từng tác phẩm, tài liệu hoặc xuất bản phẩm tái bản và cấp mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN); trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. – Trong quá trình xác nhận đăng ký, Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền yêu cầu nhà xuất bản thẩm định hoặc giải trình về tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản để xác nhận đăng ký. – Văn bản xác nhận đăng ký xuất bản là căn cứ để nhà xuất bản ra quyết định xuất bản và có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm xác nhận đăng ký. |
|
Cách thức thực hiện | – Nộp trực tiếp – Qua hệ thống bưu chính – Qua mạng internet |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | 1. Hồ sơ đăng ký xuất bản bao gồm: – Bản đăng ký, trong đó tóm tắt về đề tài, chủ đề và nội dung của từng tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản, các thông tin theo mẫu đơn đăng ký xuất bản; – Văn bản thẩm định nội dung đối với tác phẩm, tài liệu thuộc loại phải thẩm định. 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
|
Thời hạn giải quyết | 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức | |
Cơ quan thực hiện | Cục Xuất bản, In và Phát hành | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Giấy xác nhận | |
Lệ phí | Không có | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Đơn đăng ký xuất bản (Mẫu số 08 – Phụ lục I, Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) | Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Các trường hợp từ chối xác nhận đăng ký xuất bản: a) Nội dung đăng ký xuất bản không phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; b) Tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản có tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan; c) Tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trước đó đã bị Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký hoặc cấm lưu hành, tịch thu, tiêu hủy hoặc do nhà xuất bản thu hồi, tiêu hủy; d) Tác phẩm, tài liệu và xuất bản phẩm liên kết xuất bản, tái bản của đối tác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản từ 02 (hai) lần trở lên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày bị xử phạt lần đầu hoặc đối tác liên kết không đủ điều kiện liên kết, không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định; e) Nhà xuất bản không chấp hành biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định của pháp luật; f) Các trường hợp khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. |
|
Cơ sở pháp lý | – Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 20/11/2012 ban hành; – Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản; – Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất Bản. |
Số hồ sơ | 1.004216 | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Cấp thực hiện | ||
Tình trạng | Quyết định công bố |
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.