4. Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng

Posted on

Dựa trên các quy định tại Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, Nghị định 127/2007/NĐ-CP, Thông tư 02/2017/TT-BKHCN, Thông tư 28/2012/TT-BKHCN, Thông tư 183/2016/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.

1. Khái niệm.

– Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN thì Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

– Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 thì Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Trách nhiệm công bố hợp quy.

Khoản 1 Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 127/2007/NĐ-CP, cụ thể: Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý:

– Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (khoản 2 Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006)

– Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng. (khoản 3 Điều 14 Nghị định 127/2007/NĐ-CP).

3. Nguyên tắc công bố hợp quy.

Các nguyên tắc công bố hợp quy được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-BKHCN:

Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc.
– Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý để công bố hợp quy quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
– Hoạt động công bố hợp quy đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này là việc tổ chức, cá nhân thực hiện quy định kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
– Việc công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
+ Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

+ Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
+ Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Lưu ý: Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật. Trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thì tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký bản công bố hợp quy tại các cơ quan chuyên ngành tương ứng và dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định, tại các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Kết luận: Những vấn đề liên quan đến Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng cần tuân theo những quy định tại Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, Nghị định 127/2007/NĐ-CP, Thông tư 02/2017/TT-BKHCN, Thông tư 28/2012/TT-BKHCN, Thông tư 183/2016/TT-BTC.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng