1. Thẩm định thành lập thôn mới, thôn tổ dân phố

Posted on

Thẩm định thành lập thôn mới, thôn tổ dân phố là thủ tục rất quạn trọng và cần thiết. Để đảm bảo việc thẩm định theo đúng quy định pháp luật, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những nội dung cụ thể về việc thẩm định thành lập thôn mới, thôn tổ dân phố theo Thông tư 04/2012/TT-BNV, Thông tư 14/2018/TT-BNV, Quyết định 53/QĐ-BNV như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn, là nơi thực hiện dân chủ trực triếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao (khoản 3 Điều 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV).

2. Điều kiện thành lập nông thôn mới, tổ dân phố

Điều kiện thành lập nông thôn mới, tổ dân phố quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV như sau:

2.1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:

2.1.1. Đối với thôn ở xã

– Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có t ừ 150 hộ gia đình trở lên; – Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;

– Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;

– Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình trở lên;

2.1.2. Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn

– Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên;

– Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;

– Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;

– Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;

– Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.

Lưu ý:

– Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân (khoản 4 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV).

2.2. Đối với các trường hợp đặc thù

– Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.

– Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.

– Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Nội dung thẩm định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới

– Thẩm định về điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và Điều 9, Phần II Danh mục kèm theo Quyết định 53/QĐ-BNV.

Lưu ý:

– Khi thẩm định về hồ sơ: Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới cần phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.

Kết luận: Khi thẩm định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Các thủ tục thẩm định được tiến hành tuân theo Thông tư 14/2018/TT-BNV, Thông tư 04/2012/TT-BNV Quyết định 53/QĐ-BNV.

Chi tiết trình tự, hồ sơ xem tại đây: Thẩm Định Thành Lập Thôn Mới, Tổ Dân Phố Mới