22. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

Posted on

Nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này cần phải được cấp/cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật số 14/2017/QH14 (được sửa đổi năm 2019), Nghị định 71/2018/NĐ-CP, Thông tư 13/2018/TT-BCT, Thông tư 85/2018/TT-BQP.

1. Khái niệm

– Theo khoản 7, 9 Điều 3 Luật số 14/2017/QH14:

Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

+ Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

+ Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

–  Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.

2. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

Điều 5 Nghị định 71/2018/NĐ-CP quy định các đối tượng sau:

– Người quản lý;

– Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

– Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;

– Chỉ huy nổ mìn;

– Thợ mìn;

– Người phục vụ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

– Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

3. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

Theo khoản 1, 2 Điều 10 Nghị định 71/2018/NĐ-CP, Điều 7 Thông tư 85/2018/TT-BQP:

– Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ Danh sách người đề nghị được huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ 02 ảnh (3×4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

+ Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

– Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng phải huấn luyện an toàn vật liệu nổ công nghiệp (trừ người quản lý), gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ 02 ảnh (3×4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

+ Tài liệu huấn luyện chi tiết phù hợp cho từng đối tượng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

+ Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

Lưu ý:

Theo các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 10 Nghị định 71/2018/NĐ-CP:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức đề nghị. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.

– Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

– Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

4. Cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

Khoản 7 Điều 10 Nghị định 71/2018/NĐ-CP quy định: Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót hoặc hư hỏng.

– Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại gửi Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ 02 ảnh (3×4 cm);

+ Danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

Lưu ý:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

– Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp.

Kết luận: Việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cần phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Luật số 14/2017/QH14 (được sửa đổi năm 2019), Nghị định 71/2018/NĐ-CP, Thông tư 13/2018/TT-BCT, Thông tư 85/2018/TT-BQP.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

Cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp