2. Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá

Posted on

Việc tiếp nhận, rà soát biểu mẫu kê khai giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Giá năm 2012, Nghị định 177/2013/NĐ-CP, Nghị định 149/2016/NĐ-CP, Thông tư 08/2017/TT-BCT như sau:

1. Khái niệm

Theo khoản 9 Điều 4 Luật Giá năm 2012 thì kê khai giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi định giá, điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.

Theo khoản 4 Điều 12 Luật Giá năm 2012 thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ.

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

– Xi măng, thép xây dựng;

– Than;

– Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

– Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

– Dịch vụ tại cảng biển;

– Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

– Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;

– Sách giáo khoa;

– Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

– Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

– Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

– Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

– Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);

– Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt;

– Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (khoản 9 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP).

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá

a. Ở trung ương

– Bộ Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Bộ Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, p khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Bộ Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP.

b. Ở địa phương

– Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, m khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 1 Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP trên địa bàn huyện. Sở Tài chính và các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ kê khai giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận.

Lưu ý:

Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá thì cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá (khoản 10 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP).

=> Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá

Kết luận: Các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá cần lưu ý các quy định tại Luật Giá 2012, Nghị định 177/2013/NĐ-CP, Nghị định 149/2016/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công Thương

Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương