15. Cấp lại, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ. Các nội dung ghi nhận trong Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thể thay đổi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp do yếu tố chủ quan, khách quan. Khi đó, tổ chức kinh tế cần thực hiện thủ tục cấp lại, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ liệu pháp lý có một số lưu ý về vấn đề này dựa trên quy định tại Luật thương mại 2005; Luật Đầu tư 2020; Luật Quản lý ngoại thương 2017; Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
1. Khái niệm
Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ.(Khoản 8 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất là cơ sở bán lẻ được lập ở Việt Nam bởi một trong những nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ ở Việt Nam, hoặc được lập dưới cùng tên, nhãn hiệu với ít nhất một cơ sở bán lẻ do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có tại Việt Nam.(Khoản 9 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Cửa hàng tiện lợi là cơ sở bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng nhanh, bao gồm: Thực phẩm, đồ uống, dược phẩm không kê đơn, thực phẩm chức năng và các sản phẩm bổ dưỡng sức khỏe, hóa mỹ phẩm và các sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng hàng ngày.(Khoản 10 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Siêu thị mini là cơ sở bán lẻ có diện tích dưới 500 m2 và thuộc loại hình siêu thị tổng hợp theo quy định pháp luật.(Khoản 11 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Trung tâm thương mại là địa điểm bao gồm nhiều cơ sở bán lẻ và cung cấp dịch vụ được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề.(Khoản 12 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Cơ quan cấp Giấy phép là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định này.(Khoản 13 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
2. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ (Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
1. Lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ;
b) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
c) Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
2. Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế:
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế:
– Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Căn cứ xem xét chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Điều 25 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Bộ Công Thương căn cứ vào nội dung sau để xem xét chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ:
1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa: Sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của vùng, quốc gia.
2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
a) Sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của vùng, quốc gia;
b) Tiến trình đàm phán mở cửa thị trường của Việt Nam;
c) Nhu cầu mở cửa thị trường của Việt Nam;
d) Chiến lược hợp tác với đối tác nước ngoài của Việt Nam;
đ) Quan hệ ngoại giao, vấn đề an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
4. Cơ quan có thẩm quyền (Điều 8 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
1. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh.
2. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ sở bán lẻ thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
5. Điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Điều 30 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các nội dung:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
c) Loại hình cơ sở bán lẻ;
d) Quy mô cơ sở bán lẻ;
đ) Các nội dung khác;
e) Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
6. Hồ sơ cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Căn cứ quy đinh tại Điều 33,34 Nghị định 09/2018/NĐ-CP thì Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng.
Hồ sơ cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
7. Hồ sơ gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Căn cứ quy đinh tại Điều 36 Nghị định 09/2018/NĐ-CP thì hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Nghị định này.
+ Bản giải trình có nội dung: (khoản 2 Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
a) Địa điểm lập cơ sở bán lẻ: Địa chỉ cơ sở bán lẻ; mô tả khu vực chung, có liên quan và khu vực sử dụng để lập cơ sở bán lẻ; giải trình việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định này; kèm theo tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ;
b) Kế hoạch kinh doanh tại cơ sở bán lẻ: Trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường; nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của kế hoạch kinh doanh;
c) Kế hoạch tài chính cho việc lập cơ sở bán lẻ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính.
+ Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn. (khoản 3 Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
+ Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có), Giấy phép kinh doanh. (khoản 4 Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
8. Từ chối cấp, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Điều 39 Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
Ngoài các trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép từ chối cấp, gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp sau:
1. Thời hạn hoạt động của dự án lập cơ sở bán lẻ đã hết.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định này.
Kết luận: Việc cấp lại, gia hạn giấy phép lập cơ sở bán lẻ cần tuân thủ các quy định tại Luật thương mại 2005; Luật Đầu tư 2020; Luật Quản lý ngoại thương 2017; Nghị định 09/2018/NĐ-CP.