9. Cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài đối với: – Triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại; – Triển lãm do tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại.
Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài đối với: triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại; triển lãm do tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại được thực hiện theo Nghị định 23/2019/NĐ-CP, Quyết định 3978/QĐ-BVHTTDL 2020, Quyết định 178/QĐ-BVHTTDL 2020. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:
1. Một số khái niệm cơ bản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2019/NĐ-CP: Triển lãm là việc tổ chức trưng bày tác phẩm, hiện vật, tài liệu tập trung trong một thời gian, tại một không gian nhất định theo các hình thức khác nhau, bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau nhằm mục đích giới thiệu, công bố, phổ biến trong xã hội, cộng đồng.
Đồng thời khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2019/NĐ-CP: Triển lãm không vì mục đích thương mại là triển lãm không bao gồm hoạt động mua bán hoặc tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán.
2. Điều kiện cấp Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì triển lãm do tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài thuộc trường hợp bắt buộc phải xin cấp Giấy phép. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì các tổ chức tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm như sau:
– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không có một trong các nội dung:
+ Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
+ Tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
+ Kích động chiến tranh, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; gây chia rẽ tôn giáo, mất đoàn kết dân tộc; truyền bá tư tưởng phản động;
+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
+ Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh trật tự, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái.
– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không thuộc trường hợp bị đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu.
– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.
– Địa điểm triển lãm phải phù hợp với quy mô triển lãm, bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Đồng thời, các tổ chức tại Việt Nam cần lưu ý không vi phạm Điều 7 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Chỉ được tổ chức triển lãm khi có Giấy phép
– Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Giấy phép hoặc Thông báo.
– Tuân thủ các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động triển lãm.
– Thực hiện các hoạt động phối hợp trong triển lãm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về các hoạt động đó. Tuân thủ các quy định về tổ chức triển lãm tại nước sở tại khi tổ chức, tham gia tổ chức triển lãm tại nước ngoài.
– Trường hợp triển lãm do nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức phối hợp thực hiện thì các cá nhân, tổ chức đó phải thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho 01 cá nhân hoặc 01 tổ chức làm đại diện. Cá nhân, tổ chức đại diện chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu (nếu có), nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gửi Thông báo, chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
– Giải trình bằng văn bản về các nội dung của triển lãm khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
3. Thời hạn cấp Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại
Theo khoản 1 Điều 1 và điểm a, điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm không vì mục đích thương mại đối với triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài; triển lãm do các tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp Giấy phép tổ chức triển lãm trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý:
– Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm trong các trường hợp sau:
+ Triển lãm có nội dung không thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
+ Triển lãm có quy mô quốc gia, quốc tế hoặc nội dung phức tạp.
Theo đó, hội đồng có nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
Đối với trường hợp triển lãm phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, thời hạn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (khoản 3 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
– Theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì tổ chức cá nhân cần lưu ý ngày nhận hồ sơ hợp lệ được tính như sau:
+ Trường hợp hồ sơ gửi trực tiếp, tính theo ngày nhận hồ sơ được ghi rõ trong Giấy biên nhận cấp cho người nộp hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, tính theo dấu bưu điện;
+ Trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ công trực tuyến, tính theo ngày phần mềm tự động gửi thông tin xác nhận.
4. Một số lưu ý khi nộp hồ sơ
– Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì khi nộp hồ sơ tổ chức, cá nhân cần lưu ý những điểm sau:
+ Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp, mang theo bản gốc để đối chiếu.
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua bưu điện, gửi bản sao hợp lệ có chứng thực.
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, gửi bản chụp lại từ bản gốc
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy phép vì có nội dung vi phạm quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và sẽ nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc cần điều chỉnh nội dung triển lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm. Thời gian để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ; điều chỉnh nội dung triển lãm không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn trả kết quả lần 2 cho tổ chức, cá nhân không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản xác nhận đồng ý điều chỉnh nội dung triển lãm (khoản 4 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
5. Các trường hợp cấp lại giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài
Theo điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, trường hợp triển lãm đã được cấp phép tổ chức, nhưng có thay đổi tên của triển lãm, thay thế hoặc bổ sung tác phẩm, hiện vật, tài liệu thì tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép.
Lưu ý: Thủ tục cấp lại giấy phép thực hiện như cấp phép lần đầu.
6. Lưu ý:
– Việc cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại cũng phải đảm bảo các điều kiện về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm tại Điều 7 Nghị định 23/2019/NĐ-CP và điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP.
– Theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì tổ chức cá nhân cần lưu ý ngày nhận hồ sơ hợp lệ được tính như sau:
+ Trường hợp hồ sơ gửi trực tiếp, tính theo ngày nhận hồ sơ được ghi rõ trong Giấy biên nhận cấp cho người nộp hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, tính theo dấu bưu điện;
+ Trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ công trực tuyến, tính theo ngày phần mềm tự động gửi thông tin xác nhận.
Kết luận: Thủ tục cấp Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức tại Việt Nam đưa ra nước ngoài đối với: triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại; triển lãm do tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại là thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành đưa ra nước ngoài triễn lãm không vì mục đích thương mại.
Khi triển lãm do các tổ chức ở Trung ương, tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại đã được cấp phép tổ chức, nhưng có thay đổi tên của triển lãm, thay thế hoặc bổ sung tác phẩm, hiện vật, tài liệu thì các tổ chức này phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép trước khi tổ chức triển lãm.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức ở Việt Nam đưa ra nước ngoài