10. Cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam không vì mục đích thương mại

Posted on

Khi các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài muốn tổ chức triển lãm tại Việt Nam không vì mục đích thương mại thì cần xin cấp giấy phép theo Nghị định 23/2019/NĐ-CPQuyết định 3978/QĐ-BVHTTDL 2020Quyết định 178/QĐ-BVHTTDL 2020. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:

1. Một số khái niệm cơ bản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2019/NĐ-CP: Triển lãm là việc tổ chức trưng bày tác phẩm, hiện vật, tài liệu tập trung trong một thời gian, tại một không gian nhất định theo các hình thức khác nhau, bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau nhằm mục đích giới thiệu, công bố, phổ biến trong xã hội, cộng đồng.

Đồng thời khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2019/NĐ-CP: Triển lãm không vì mục đích thương mại là triển lãm không bao gồm hoạt động mua bán hoặc tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán.

2. Điều kiện cấp giấy phép tổ chức triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam không vì mục đích thương mại

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam thuộc trường hợp bắt buộc phải xin cấp Giấy phép. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài phải đáp ứng điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm như sau:

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không có một trong các nội dung:

+ Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;

+ Tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;

+ Kích động chiến tranh, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; gây chia rẽ tôn giáo, mất đoàn kết dân tộc; truyền bá tư tưởng phản động;

+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

+ Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh trật tự, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái.

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không thuộc trường hợp bị đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu.

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.

Địa điểm triển lãm phải phù hợp với quy mô triển lãm, bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Đồng thời, các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài cần lưu ý không vi phạm Điều 7 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Chỉ được tổ chức triển lãm khi có Giấy phép

– Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Giấy phép hoặc Thông báo.

– Tuân thủ các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động triển lãm.

– Thực hiện các hoạt động phối hợp trong triển lãm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về các hoạt động đó. Tuân thủ các quy định về tổ chức triển lãm tại nước sở tại khi tổ chức, tham gia tổ chức triển lãm tại nước ngoài.

– Trường hợp triển lãm do nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức phối hợp thực hiện thì các cá nhân, tổ chức đó phải thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho 01 cá nhân hoặc 01 tổ chức làm đại diện. Cá nhân, tổ chức đại diện chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu (nếu có), nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gửi Thông báo, chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

– Giải trình bằng văn bản về các nội dung của triển lãm khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm.

3. Thời hạn cấp giấy phép tổ chức triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam không vì mục đích thương mại

Theo khoản 1 Điều 1 và điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm không vì mục đích thương mại đối với triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp Giấy phép tổ chức triển lãm trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý:

– Theo khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm trong các trường hợp sau:

+ Triển lãm có nội dung không thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

+ Triển lãm có quy mô quốc gia, quốc tế hoặc nội dung phức tạp.

Theo đó, hội đồng có nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Đối với trường hợp triển lãm phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, thời hạn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (khoản 3 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).

– Theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài cần lưu ý ngày nhận hồ sơ hợp lệ được tính như sau:

+ Trường hợp hồ sơ gửi trực tiếp, tính theo ngày nhận hồ sơ được ghi rõ trong Giấy biên nhận cấp cho người nộp hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, tính theo dấu bưu điện;

+ Trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ công trực tuyến, tính theo ngày phần mềm tự động gửi thông tin xác nhận.

4. Một số lưu ý

– Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.

– Các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài phải có xác nhận thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê, mượn địa điểm triển lãm, phải có phương án bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ (điểm d, e khoản 1 Điều 12 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).

– Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì khi nộp hồ sơ tổ chức, cá nhân cần lưu ý những điểm sau:

+ Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp, mang theo bản gốc để đối chiếu.

+ Trường hợp gửi hồ sơ qua bưu điện, gửi bản sao hợp lệ có chứng thực.

+ Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, gửi bản chụp lại từ bản gốc

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy phép vì có nội dung vi phạm quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và sẽ nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc cần điều chỉnh nội dung triển lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm. Thời gian để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ; điều chỉnh nội dung triển lãm không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn trả kết quả lần 2 cho tổ chức, cá nhân không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản xác nhận đồng ý điều chỉnh nội dung triển lãm (khoản 4 Điều 13 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia tổ chức hoạt động triển lãm cần lưu ý đảm bảo các vấn đề sau:

– Chỉ được tổ chức triển lãm khi có Giấy phép (đối với triển lãm phải xin cấp Giấy phép) hoặc sau thời hạn quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định này mà cơ quan tiếp nhận Thông báo không có ý kiến trả lời bằng văn bản (đối với triển lãm phải gửi Thông báo).

– Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Giấy phép hoặc Thông báo.

– Tuân thủ các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động triển lãm.

– Thực hiện các hoạt động phối hợp trong triển lãm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về các hoạt động đó. Tuân thủ các quy định về tổ chức triển lãm tại nước sở tại khi tổ chức, tham gia tổ chức triển lãm tại nước ngoài.

– Trường hợp triển lãm do nhiều nhiều tổ chức phối hợp thực hiện thì các tổ chức đó phải thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho 01 tổ chức làm đại diện. Tổ chức đại diện chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu (nếu có), nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gửi Thông báo, chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

– Giải trình bằng văn bản về các nội dung của triển lãm khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì các triển lãm phải xin cấp Giấy phép bao gồm triển lãm do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đưa ra nước ngoài và triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

Lưu ý: Về xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì hành vi vi phạm về  triển lãm thương mại sẽ bị xử lý hành chính với các mức phạt tiền được quy định cụ thể. Ngoài ra, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc hình thức xử phạt bổ sung trong một số trường hợp. Một số hành vi vi phạm và mức phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký.

–  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;

+ Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 + Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;

 + Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;

 + Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;

 + Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý.

6. Điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không có một trong các nội dung:

+ Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;

+ Tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;

+ Kích động chiến tranh, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; gây chia rẽ tôn giáo, mất đoàn kết dân tộc; truyền bá tư tưởng phản động;

+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

+ Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh trật tự, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái.

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không thuộc trường hợp bị đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu.

– Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.

Địa điểm triển lãm phải phù hợp với quy mô triển lãm, bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Kết luận: Việc cấp giấy phép tổ chức triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam không vì mục đích thương mại là thủ tục bắt buộc mà các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài phải tiến hành trước khi tổ chức triễn lãm tại Việt Nam.

Khi các tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tiến hành tổ chức triển lãm tại Việt Nam không vì mục đích thương mại có nhu cầu xin cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm thì cần phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CPNghị định 23/2019/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam không vì mục đích thương mại