12. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
Trong quá trình hoạt động, các cá nhận, tổ chức có thể thực hiện thủ tục Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
1. Khái niệm
Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới. Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa. Theo khoản 2 điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Theo khoản 3 điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Theo khoản 4 điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp bán hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp. Theo khoản 5 điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
2. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Theo Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được quy định như sau:
Đối với tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
– Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
– Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP;
– Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
– Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;
– Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
– Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
Lưu ý: Theo khoản 2 điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó. (Hồ sơ được quy định Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
3. Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
– Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại địa phương.
– Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú) hoặc thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa phương.
(Điều 19 Nghị định 40/2018/NĐ-CP)
4. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
– Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ủy quyền cho một cá nhân cư trú tại địa phương làm người đại diện tại địa phương để thay mặt doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó.
– Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
(Điều 20 Nghị định 40/2018/NĐ-CP)
Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 Nghị định 40/2018/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
Kết luận: Khi thực hiện việc Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cần gửi hồ sơ qua bưu điện hoặc trực tiếp tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động. Đồng thời lưu ý các yêu cầu quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương