14. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch. Thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch được phân làm: thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Sau đây, Dữ liệu pháp lý có một số lưu ý về việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế dựa trên quy định tại Luật Du lịch 2017; Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL; Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL; Thông tư 13/2021/TT-BVHTTDL; Nghị định 45/2019/NĐ-CP.
1. Khái niệm
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. (Khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. (Khoản 3 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch. (Khoản 10 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch. (Khoản 11 Điều 3 Luật Du lịch 2017)
2. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 58 Luật Du lịch 2017)
1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;
b) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm,
Lưu ý:
– Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
– Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.
3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 59 Luật Du lịch 2017)
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểma, b và c khoản1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điềukiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điềukiện quy định tại các điểma, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế (Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL)
1. Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài;
c) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài;
d) Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Xử phạt hành chính
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP thì:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng dẫn.
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế cần chú ý thực hiện theo đúng quy định tại Luật Du lịch 2017; Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL; Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL; Thông tư 13/2021/TT-BVHTTDL; Nghị định 45/2019/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: