46. Thành lập hoặc Công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
Thành lập hoặc Công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là thủ tục rất quan trọng và cần thiết. Để đảm bảo trình tự, thủ tục thành lập và công nhận diễn ra tuân thủ quy định, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những nội dung cụ thể về thành lập hoặc Công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận theo Luật Giáo dục Đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018), Nghị định 46/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP), Nghị định 99/2019/NĐ-CP và Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 như sau:
1. Khái niệm
Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng.(khoản 1 Điều 4 Luật Giáo dục Đại học 2012, sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018)
Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này. (khoản 2 Điều 4 Luật Giáo dục Đại học 2012, sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018)
Đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.(khoản 3 Điều 4 Luật Giáo dục Đại học 2012, sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018)
Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đã cam kết hoạt động không vì lợi nhuận nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định 141/2013/NĐ-CP thì bị tước quyền thụ hưởng các chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; phải hoàn trả các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước và bị truy thu các khoản thuế quy định đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động vì lợi nhuận.
Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất (điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Giáo dục Đại học 2012)
2. Yêu cầu, điều kiện thành lập và công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
– Đối với trường đại học tư thục thành lập mới:
+ Điều kiện chung khi thành lập trường đại học: (căn cứ tại Điều 87 Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
- Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế – xã hội. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.
- Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở chính.
- Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.
- Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo Đề án thành lập trường đã đề ra.
+ Điều kiện riêng khi thành lập trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:
- Minh chứng về tài sản chung hợp nhất không phân chia đầu tiên của nhà trường (nếu có);
- Cam kết của các tổ chức, cá nhân là thành viên góp vốn xây dựng trường (nếu có) về việc nhận lợi tức.
– Đối với trường đại học tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận: (căn cứ tại Điều 3 Nghị định 99/2019/NĐ-CP)
+ Trong tờ trình đề nghị chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục đại học tư thục (nếu có);
+ Các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận, có cam kết bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục;
+ Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
+ Các minh chứng khác kèm theo: Báo cáo kết quả kiểm toán, thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục đại học tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
+ Đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
+ Quyết định thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục đại học tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Những lưu ý thành lập hoặc công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
– Thẩm quyền: Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
– Trường hợp đổi tên gắn với chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thì thực hiện theo quy định Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học và Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại tại Điều 2 Nghị định 99/2019/NĐ-CP.
4. Xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với hành vi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép:
– Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
– Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
– Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
Kết luận: Khi thành lập hoặc Công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thì cơ sở giáo dục gửi hồ sơ đề nghị thành lập và công nhận đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời đáp ứng các điều kiện tại Luật Giáo dục Đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018), Nghị định 46/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP), Nghị định 99/2019/NĐ-CP và Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:
Thành lập hoặc Công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận