6. Cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
Trong thời gian qua có tình trạng một số tổ chức, cá nhân đăng tin, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cung cấp, trao đổi, mua bán các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ (ngoại ngữ, tin học, giấy khám sức khỏe…) và trao đổi, làm thuê luận văn, luận án tốt nghiệp. Đây là các hoạt động vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội. Để đảm bảo việc cấp phôi, văn bằng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những nội dung cụ thể về việc cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, Quyết định 821/QĐ-BGDĐT.
1. Cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
Điều 7 Quyết định 821/QĐ-BGDĐT quy định về việc cấp phôi văn bằng trung học cơ sở, trung học phổ thông như sau:
Đơn vị nhận phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, phôi bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, phôi bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, phôi bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông gửi về Cục Quản lý chất lượng:
– Văn bản đề nghị cấp phôi bằng của sở giáo dục và đào tạo nêu rõ nội dung:
+ Số lượng học sinh tốt nghiệp và minh chứng kèm theo; số lượng phôi bằng đề nghị cấp; số lượng phôi bằng đã được cấp đợt trước, số lượng phôi bằng đã sử dụng để cấp cho người học; số lượng phôi bằng phải hủy do ghi sai nội dung; số lượng phôi bằng bị hư hỏng, bị mất trong quá trình bảo quản, lưu trữ (có kèm biên bản hủy phôi); số phôi bằng chưa sử dụng.
+ Họ tên, địa chỉ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người nhận phôi văn bằng.
+ Hình thức nhận phôi văn bằng (trực tiếp hoặc qua bưu điện).
– Nếu nhận trực tiếp, người nhận phôi VBCC phải có giấy giới thiệu của sở giáo dục và đào tạo.
Phôi văn bằng, chứng chỉ phải có số hiệu để quản lý. Số hiệu ghi trên phôi văn bằng, chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn từ khi thực hiện việc in phôi văn bằng, chứng chỉ; đảm bảo phân biệt được số hiệu của từng loại văn bằng, chứng chỉ và xác định được nơi in phôi văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số hiệu chi được ghi duy nhất trên một phôi văn bằng, chứng chỉ. (khoản 2 Điều 11 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT)
Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu phôi thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải ra quyết định thành lập hội đồng xử lý. Hội đồng xử lý hợp, xem xét và lập biên bản hủy bỏ ghi rõ số lượng, số hiệu, lý do hủy bỏ, tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ và cách thức hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý. Quy định này cũng áp dụng đối với văn bằng, chứng chỉ bị viết sai đã được người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ký, đóng dấu. (khoản 3 Điều 11 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT)
Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, đơn vị quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập biên bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. (khoản 4 Điều 11 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT)
Lưu ý: Chi phí cấp phôi văn bằng chứng chỉ (Điều 10 Quyết định 821/QĐ-BGDĐT)
– Thanh toán bằng tiền mặt: Thanh toán trực tiếp tại Trung tâm Công nhận văn bằng – Cục Quản lý chất lượng.
– Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản: Đơn vị nhận phôi VBCC chuyển tiền theo thông tin sau:
+ Tên đơn vị thụ hưởng: Trung tâm công nhận văn bằng.
+ Tài khoản số: 1221 000 193 4049.
– Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Hà Thành – Hà Nội. Khi chuyển tiền qua tài khoản, đơn vị nhận phôi VBCC ghi rõ tên đơn vị trả tiền và nội dung: “Thanh toán tiền phôi VBCC” (ghi rõ loại phôi nào).
2. Xử lý vi phạm
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi xử lý phôi văn bằng chứng chỉ viết, in sai, hỏng không đúng quy định. (điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 138/2013/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi in phôi văn bằng, chứng chỉ không đúng nội dung quy định. (điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 138/2013/NĐ-CP)
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định đối với hành vi vi phạm quy định. (điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 138/2013/NĐ-CP)
Kết luận: Việc cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải dựa theo những quy định tại Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, Quyết định 821/QĐ-BGDĐT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông