1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
Một số dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đến thực hiện đầu tư đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau, có thể là do nguyên nhân chủ quan cũng có thể là do nguyên nhân khách quan. Việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loại các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Để tránh những rủi ro nói trên, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất theo Luật Đầu tư công 2019, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Nghị định 35/2021/NĐ-CP, Thông tư 09/2018/TT-BKHĐT.
1. Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án
Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP (Điều 2 Nghị định 35/2021/NĐ-CP)
– Giao thông vận tải
+ Lĩnh vực: đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không;
+ Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
– Lưới điện, nhà máy điện
+ Lĩnh vực: năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng – LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;
+ Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
– Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: quy mô dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
– Y tế
+ Lĩnh vực: cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm;
+ Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
– Giáo dục – đào tạo
+ Lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
+ Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
– Hạ tầng công nghệ thông tin
+ Lĩnh vực: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh;
+ Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ( Khoản 2 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án;
c) Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Khoản 2 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020):
a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b) Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
c) Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng, pháp luật khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);
d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như đối với dự án đầu tư công;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT;
e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
3. Điều kiện đề xuất dự án
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:(Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)
a) Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;
b) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
c) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
d) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
đ) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;
e) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
Điều 26 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)
– Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020:
+Sự cần thiết đầu tư;
+Thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
+Không trùng lặp với dự án PPP đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
+ Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác;
– Không trùng với dự án PPP đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
– Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
Theo Điều 22 Nghị định 35/2021/NĐ-CP:
- Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực hiện dự án PPP đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật PPP. Trường hợp chưa xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương có địa bàn thực hiện dự án để được hướng dẫn. Trường hợp sau khi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương nhưng vẫn không xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương.
- Văn bản chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung sau đây:
- a) Tên nhà đầu tư được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- b) Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ đề xuất dự án; cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, thực hiện thủ tục trình thẩm định và trình phê duyệt chủ trương đầu tư;
- c) Quy định về việc nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro trong trường hợp hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, văn bản chấp thuận xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nguyên tắc xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn không phải là nhà đầu tư đề xuất dự án. Trong trường hợp này, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất dự án;
- d) Trách nhiệm, cách thức phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
Lưu ý:
– Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
– Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 và khoản 4 Điều 17, các Điều 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này.
– Trường hợp nhà đầu tư đề xuất sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện nội dung sử dụng vốn nhà nước tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm cơ sở để tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17 của Nghị định này.
Kết luận: Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất cần tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư công 2019, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Nghị định 35/2021/NĐ-CP, Thông tư 09/2018/TT-BKHĐT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất