6. Cấp văn bản ủy quyền cho tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm định, phân cấp và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển Việt Nam
Hiện nay, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác đăng kiểm tàu biển phải thực hiện thủ tục Kiểm định, cấp hồ sơ đăng kiểm cho tàu biển. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo quy định của Bộ luật hàng hải 2015, Nghị định 142/2017/NĐ-CP, Thông tư 40/2016/TT-BGTVT, Thông tư 199/2016/TT-BTC, Thông tư 234/2016/TT-BTC như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản:
Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển. Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi (Điều 13 Bộ luật hàng hải 2015).
Tàu biển Việt Nam phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm định, phân cấp, cấp các giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (khoản 1 Điều 28 Bộ luật hàng hải 2015).
Kiểm định tàu biển là việc kiểm tra, đo đạc, thử nghiệm tàu và trang thiết bị lắp đặt trên tàu nhằm mục đích xác nhận tàu biển thỏa mãn các quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển, đo dung tích tàu biển, trang bị an toàn tàu biển, thiết bị nâng dùng trên tàu biển, các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm của tàu biển và các điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với mục đích sử dụng của tàu biển (Khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).
Các loại hình kiểm định tàu biển bao gồm: (khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).
– Kiểm định lần đầu, bao gồm: kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu biển đóng mới, tàu biển nhập khẩu.
– Kiểm định chu kỳ, bao gồm: kiểm định định kỳ, kiểm định trung gian, kiểm định trên đà, kiểm định hàng năm.
– Kiểm định bất thường.
Lưu ý:
Các loại tàu biển cần phải đăng kiểm bao gồm (Khoản 1 Điều 30, Khoản 1 Điều 19 Bộ luật hàng hải 2015):
– Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
– Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
– Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
2. Nguyên tắc đăng kiểm tàu biển Việt Nam
Nguyên tắc đăng kiểm tàu biển Việt Nam được quy định tại Điều 29 Bộ luật hàng hải 2015:
– Tàu biển Việt Nam phải được kiểm định, phân cấp, đánh giá và cấp các giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi đóng mới, nhập khẩu, hoán cải, sửa chữa phục hồi và trong quá trình hoạt động nhằm bảo đảm tình trạng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Việc kiểm định, đánh giá tàu biển Việt Nam được thực hiện tại nơi tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, neo đậu hoặc đang hoạt động.
– Tàu biển Việt Nam không hoạt động tuyến quốc tế được kiểm định, phân cấp và cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
– Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế được kiểm định, phân cấp, đánh giá và cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Điều kiện được cấp hồ sơ đăng kiểm
Tàu biển Việt Nam được cấp hồ sơ đăng kiểm phải thỏa mãn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển, đo dung tích tàu biển, trang bị an toàn tàu biển, thiết bị nâng dùng trên tàu biển, các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm của tàu biển. Ngoài ra, tàu biển hoạt động tuyến quốc tế còn phải thỏa mãn các điều ước quốc tế áp dụng cho tàu biển về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).
4. Vi phạm xử phạt hành chính:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định khi tàu thuyền có sự thay đổi tên tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền, tổ chức đăng kiểm tàu biển; (điểm c khoản 2 Điều 40 Nghị định 142/2017/NĐ-CP). (điểm c khoản 2 Điều 40 Nghị định 142/2017/NĐ-CP).
Kết luận: Khi Kiểm định, cấp hồ sơ đăng kiểm cho tàu biển cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện được quy định tại Bộ luật hàng hải 2015, Nghị định 142/2017/NĐ-CP, Thông tư 40/2016/TT-BGTVT, Thông tư 199/2016/TT-BTC, Thông tư 234/2016/TT-BTC.
Chi tiết thủ tục, mẫu đơn xem tại đây:
Kiểm định, cấp hồ sơ đăng kiểm cho tàu biển