8. Đánh giá, cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển theo Bộ luật quản lý an toàn quốc tế cho tàu biển (Bộ luật ISM)

Posted on

Đánh giá, cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển theo Bộ luật quản lý an toàn quốc tế cho tàu biển (Bộ luật ISM) là thủ tục hành chính mà mà tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Thông tư 40/2016/TT-BGTVT, thông tư 48/2012/TT-BGTVT.

1. Một số khái niệm cơ bản

Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi. (Điều 13 Bộ luật Hàng hải ).

Công ty (doanh nghiệp) tàu biển là chủ tàu biển hoặc tổ chức thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế (Bộ luật ISM) của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO). (Khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).

Thiết kế tàu biển là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa và khai thác tàu biển. (Khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).

Bộ luật quản lí an toàn quốc tế trong tiếng Anh là International Safety Management Code, viết tắt là ISM code. Bộ luật quản lí an toàn quốc tế là bộ luật để đảm bảo an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do tàu biển gây ra. (khoản 1 Điều 1.1.2 Phần 1 Thông tư 48/2012/TT-BGTVT).

2. Bộ luật quản lí an toàn quốc tế (ISM code)

2.1 Mục tiêu chung của các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn

Mục tiêu chung của các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn  được quy định tại mục 1.1.2 Chương 1 Phần II Thông tư 48/2013/TT-BGTVT như sau:

Đảm bảo an toàn trên biển, ngăn ngừa thương vong về người, tránh các thiệt hại đối với môi trường, đặc biệt là môi trường biển và đối với tài sản.

– Việc áp dụng phần này của Quy chuẩn nhằm hỗ trợ và khuyến khích xây dựng một văn hóa an toàn trong quản lý khai thác tàu và vận tải biển. Sự cam kết, giá trị và lòng tin là các nhân tố quyết định cho việc xây dựng văn hóa an toàn.

– Không có hai Công ty tàu biển hoặc hai chủ tàu giống nhau và các tàu hoạt động trong phạm vi không gian và thời gian rộng dưới các điều kiện đa dạng khác nhau, do đó phần này của Quy chuẩn chỉ quy định các nguyên tắc và các mục tiêu chung.

– Phần này của Quy chuẩn sử dụng những thuật ngữ khái quát để có thể áp dụng rộng rãi. Do mức độ quản lý trên bờ và trên tàu khác nhau, nên các yêu cầu về hiểu biết và nhận thức về các điều khoản có thể sẽ khác nhau.

2.2 Nguyên tắc quản lý an toàn của Công ty

Nguyên tắc quản lý an tòa được quy định tại mục 1.1.4 Chương 1 Phần II Thông tư 48/2013/TT-BGTVT như sau:

Mỗi Công ty phải xây dựng, thực hiện và duy trì một Hệ thống quản lý an toàn, đảm bảo:

Tuân thủ các quy phạm và các quy định bắt buộc;

–  Lưu tâm tới các bộ luật, hướng dẫn và tiêu chuẩn có thể áp dụng do Tổ chức hàng hải quốc tế, các Chính quyền Hàng hải, các tổ chức phân cấp và các tổ chức công nghiệp hàng hải khuyến nghị.

 

2.3 Các yêu cầu chức năng đối với Hệ thống quản lý an toàn

Các yêu cầu chức năng với hệ thống quản lý an toàn được quy định tại mục 1.1.5 Chương 1 Phần II Thông tư 48/2013/TT-BGTVT như sau:

Mỗi Công ty phải xây dựng, thực hiện và duy trì một Hệ thống quản lý an toàn bao gồm các nội dung sau:

– Một chính sách an toàn và bảo vệ môi trường:

– Các hướng dẫn và quy trình để đảm bảo khai thác tàu an toàn và bảo vệ môi trường phù hợp với luật pháp có liên quan của quốc tế và quốc gia mà tàu mang cờ;

– Xác định các mức phân cấp quyền hạn và tuyến thông tin liên lạc giữa những người trên bờ, giữa những người trên tàu và giữa tàu với bờ;

– Các quy trình báo cáo các tai nạn và sự không phù hợp với các điều khoản của Quy chuẩn này;

– Các quy trình để chuẩn bị sẵn sàng và đối phó với các tình huống khẩn cấp;

– Các quy trình đánh giá nội bộ và soát xét công tác quản lý.

 

Hệ thống quản lý an toàn của tàu biển phải thỏa mãn quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm trong khai thác tàu biển và Bộ luật ISM. (khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2016/TT-BGTVT).

 

Kết luận: Đánh giá, cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển theo Bộ luật quản lý an toàn quốc tế cho tàu biển (Bộ luật ISM) là thủ tục hành chính mà mà tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư 40/2016/TT-BGTVT.

Chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục xem tại đây:

Đánh giá, cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tàu biển theo Bộ luật quản lý an toàn quốc tế cho tàu biển (Bộ luật ISM)