24. Sang tên chủ sở hữu xe máy chuyên dùng trong cùng một tỉnh, thành phố

Posted on

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, mua bán, tặng, cho xe thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác thì chủ sở hữu mới phải tiến hành thủ tục sang tên chủ sở hữu xe máy chuyên dùng trong cùng một tỉnh, thành phố. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể về nội dung đó theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 188/2016/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Xe máy chuyên dùng theo quy định tại bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ (khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008).

Xe máy chuyên dùng muốn tham gia giao thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 57 Luật giao thông đường bộ 2008, theo đó:

– Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

+ Có đèn chiếu sáng;

+ Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

+ Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;

+ Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.

– Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

– Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.

– Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

– Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.

Lưu ý: 

Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:

  • Đăng ký xe;
  • Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.

Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ các điều kiện tại Điều 62 Luật giao thông đường bộ 2008. Theo đó người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp

2. Đăng ký sang tên

Đăng ký sang tên được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA:

– Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA

– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Sang tên chủ sở hữu xe máy chuyên dùng trong cùng một tỉnh, thành phố

Xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu theo quy định tại Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

Trường hợp phát sinh khi di chuyển, sang tên đăng ký (khoản 2 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT):

– Đối với xe máy chuyên dùng đã di chuyển đăng ký, nhưng chủ sở hữu chưa làm thủ tục đăng ký tại nơi đến đã bán tiếp cho người khác, Sở Giao thông vận tải nơi người mua, tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp đăng ký theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này;

– Sau khi cấp đăng ký, Sở Giao thông vận tải nơi cấp đăng ký gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi di chuyển đi để điều chỉnh trong Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng.

Lưu ý: 

– Khi nộp hồ sơ, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có xác nhận chữ ký của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó (khoản 2 Điều 22 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT).

4. Xử lý vi phạm hành chính

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP):

  • Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng như sau (Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe máy chuyên dùng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Hình thức xử phạt bổ sung: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục sang tên chủ sở hữu xe máy chuyên dùng trong cùng một tỉnh, thành phố phải đúng theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 188/2016/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 58/2020/TT-BCA như

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Sang tên chủ sở hữu xe máy chuyên dùng trong cùng một tỉnh, thành phố