38. Cấp Giấy phép vận tải cho xe công vụ
Tổ chức, cá nhân được Cấp Giấy phép vận tải cho xe công vụ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung đó theo Thông tư 23/2012/TT-BGTVT như sau:
1. Một số khái niệm
Xe công vụ được cấp giấy phép vận tải là xe phục vụ các cơ quan Nhà nước, các cơ quan của Đảng, đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội các cấp đi công tác. (khoản 2 Điều 7 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT)
Các phương tiện vận tải như xe cứu hoả, cứu hộ, cứu nạn và cứu trợ nhân đạo đi làm nhiệm vụ khẩn cấp được miễn cấp giấy phép vận tải. (khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT)
2. Cấp phép đối với phương tiện vận tải cho xe công vụ:
Điều kiện cấp giấy phép vận tải đối với các phương tiện vận tải nói chung theo quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT bao gồm những quy định sau:
- Phương tiện được cấp giấy phép vận tải thuộc quyền sử dụng của các doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ việc kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên đường bộ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp, hợp tác xã).
- Xe công vụ được cấp giấy phép vận tải là xe phục vụ các cơ quan Nhà nước, các cơ quan của Đảng, đoàn thể và tổchức chính trị xã hội các cấp đi công tác.
- Các phương tiện vận tải như xe cứu hoả, cứu hộ, cứu nạn và cứu trợ nhân đạo đi làm nhiệm vụ khẩn cấp được miễn cấp giấy phép vận tải.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hướng dẫn người lái xe nắm được các điều kiện giao thông, bến bãi, điểm dừng nghỉ, hệ thống biển báo trên hành trình ở Trung Quốc; cung cấp cho lái xe và nhân viên phục vụ danh sách hành khách của chuyến đi để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Mẫu Danh sách hành khách tuyến cố định và hợp đồng theo quy định tại Phụ lục IVb và IVc của Thông tư này.
- Số lượng phương tiện vận tải hoạt động trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước do cơ quan có thẩm quyền của hai nước thống nhất. Trong trường hợp có nhiều phương tiện đủ điều kiện được cấp giấy phép vận tải nhưng hạn mức theo quy định không đủ để cấp cho tất cả các phương tiện đã nộp hồ sơ, cơ quan cấp phép ưu tiên phương tiện vận tải hành khách định kỳ, vận tải hành khách theo hợp đồng và vận chuyển khách du lịch, đồng thời căn cứ vào thời gian nộp hồ sơ hợp lệ để cấp phép cho phương tiện theo nguyên tắc cấp cho phương tiện có hồ sơ nộp sớm hơn.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải cho xe công vụ theo quy định khoản 2 Điều 8 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này;
- Danh sách xe kèm theo giấy đăng ký xe (bản sao chụp);
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản sao chụp);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba còn giá trị trên lãnh thổ Việt Nam và Trung Quốc (bản sao chụp);
- Thư mời của đối tác phía Trung Quốc chỉ rõ tuyến đường, cửa khẩu và thời gian mời (trường hợp bản gốc không có tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh có chứng thực chữ ký của người dịch);
- Quyết định cửđi công tác của cấp có thẩm quyền.
Trình tự cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D, giấy phép loại A, E hoặc giấy phép loại B, C, F, G lần đầu trong năm theo quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT:
- Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra; trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi cho tổchức, cá nhân nộp hồ sơ;
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từkhi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép loại D hoặc cấp giấy phép vận tải theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 10 của Thông tư này;
- Sau khi cấp giấy phép vận tải loại B, C, F, G lần đầu trong năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách phương tiện vận tải đã được cấp phép đến Trạm quản lý vận tải cửa khẩu.
- Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cơ quan cấp phép hoặc qua hệ thống bưu chính.
Trình tự cấp giấy phép vận tải loại B, C, F, G từ lần thứ hai trở đi trong năm theo quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT:
- Người lái xe xuất trình giấy đăng ký xe cho Trạm quản lý vận tải cửa khẩu;
- Căn cứ vào danh sách phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép do Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải thông báo, Trạm quản lý vận tải cửa khẩu đối chiếu giấy đăng ký xe và cấp Giấy phép vận tải theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
3. Xử lý vi phạm
Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép vận tải đã cấp nếu phương tiện được cấp phép không thực hiện đúng một trong các nội dung trong giấy phép vận tải hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, giải thể. Trình tự, thủ tục thu hồi được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT như sau:
- Cơ quan cấp phép có văn bản thu hồi giấy phép vận tải do mình cấp khi doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các nội dung quy định trong giấyphép vận tải;
- Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép có văn bản thu hồi giấy phép vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp giấy phép vận tải bị thu hồi về cơ quan cấp phép.
- Trong thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp giấy phép vận tải do có vi phạm, cơ quan cấp phép thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
Kết luận: Tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp Giấy phép vận tải cho xe công vụ đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải cần đáp ứng các điều kiện tại Thông tư 23/2012/TT-BGTVT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy phép vận tải cho xe công vụ