39. Giấy giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải loại D đối với phương tiện của Việt Nam
Tổ chức, cá nhân được Cấp Giấy giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải loại D đối với phương tiện của Việt Nam đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Thông tư 23/2012/TT-BGTVT như sau:
1. Giấy phép vận tải loại D đối với phương tiện của Việt Nam:
Giấy phép đặc biệt loại D: Cấp cho phương tiện vận tải hàng nguy hiểm và hàng siêu trường, siêu trọng, có hiệu lực một lần đi và về trong năm.
Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm của một bên ký kết hoặc phương tiện vận tải có kích thước và trọng lượng của hàng hóa vượt quá quy định của Bên ký kết kia, trước khi được cấp giấy phép đặc biệt loại D của bên ký kết kia, phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của hai bên ký kết cấp phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan hữu quan.
Điều kiện cấp giấy phép vận tải đối với các phương tiện vận tải nói chung theo quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT bao gồm những quy định sau:
Phương tiện được cấp giấy phép vận tải thuộc quyền sử dụng của các doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ việc kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên đường bộ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp, hợp tác xã).
Xe công vụ được cấp giấy phép vận tải là xe phục vụ các cơ quan Nhà nước, các cơ quan của Đảng, đoàn thể và tổchức chính trị xã hội các cấp đi công tác.
Các phương tiện vận tải như xe cứu hoả, cứu hộ, cứu nạn và cứu trợ nhân đạo đi làm nhiệm vụ khẩn cấp được miễn cấp giấy phép vận tải.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hướng dẫn người lái xe nắm được các điều kiện giao thông, bến bãi, điểm dừng nghỉ, hệ thống biển báo trên hành trình ở Trung Quốc; cung cấp cho lái xe và nhân viên phục vụ danh sách hành khách của chuyến đi để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Mẫu Danh sách hành khách tuyến cố định và hợp đồng theo quy định tại Phụ lục IVb và IVc của Thông tư này.
Số lượng phương tiện vận tải hoạt động trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước do cơ quan có thẩm quyền của hai nước thống nhất. Trong trường hợp có nhiều phương tiện đủ điều kiện được cấp giấy phép vận tải nhưng hạn mức theo quy định không đủ để cấp cho tất cả các phương tiện đã nộp hồ sơ, cơ quan cấp phép ưu tiên phương tiện vận tải hành khách định kỳ, vận tải hành khách theo hợp đồng và vận chuyển khách du lịch, đồng thời căn cứ vào thời gian nộp hồ sơ hợp lệ để cấp phép cho phương tiện theo nguyên tắc cấp cho phương tiện có hồ sơ nộp sớm hơn.
2. Cấp Giấy giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải loại d đối với phương tiện của Việt Nam
Hồ sơ cấp giấy phép vận tải loại D đối với phương tiện của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT bao gồm các loại giấy tờ sau:
Giấy phép vận tải loại D do cơ quan quản lý có thẩm quyền của Trung Quốc cấp, trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D, doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc. Hồ sơ đề nghị cấp giấy giới thiệu bao gồm: Đơnđề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này, Giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao chụp).
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn cho doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của phía Trung Quốc đểxin cấp giấy phép vận tải hàng siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm của Trung Quốc. Sau khi có giấy giới thiệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của Việt Nam và Trung Quốc thì doanh nghiệp, hợp tác xã mới lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D và nộp cho cơ quan quản lý có thẩm quyền của Trung Quốc để xin cấp giấy phép vận tải loại D.
Lưu ý: Trong quá trình thẩm định và xét hồ sơ, nếu cần thiết, bản sao các giấy tờ, tài liệu nêu trên sẽ được xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có công chứng. (khoản 3 Điều 8 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT )
Trình tự cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2012/TT-BGTVT được tiến hành như sau:
Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra; trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi cho tổchức, cá nhân nộp hồ sơ;
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từkhi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép loại D hoặc cấp giấy phép vận tải theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 10 của Thông tư này;
Sau khi cấp giấy phép vận tải loại B, C, F, G lần đầu trong năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách phương tiện vận tải đã được cấp phép đến Trạm quản lý vận tải cửa khẩu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cơ quan cấp phép hoặc qua hệ thống bưu chính.
Kết luận: Sau khi có giấy giới thiệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, giấy phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của Việt Nam và Trung Quốc thì doanh nghiệp, hợp tác xã mới lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D và nộp cho cơ quan quản lý có thẩm quyền của Trung Quốc để xin cấp giấy phép vận tải loại D. Đồng thời khi thực hiện cần đáp ứng các điều kiện tại Thông tư 23/2012/TT-BGTVT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Giấy giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải loại D đối với phương tiện của Việt Nam