65. Cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng
Trong một số trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ làm rõ vấn đề này dựa trên những quy định cụ thể tại Luât Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 188/2016/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.
1. Một số khái niệm
a) Định nghĩa
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. (Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008)
b) Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng.
Tại Điều 57 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng như sau:
– Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
+ Có đèn chiếu sáng;
+ Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
+ Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
+ Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
– Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
– Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
c) Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông.
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông thì:
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:
+ Đăng ký xe;
+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.
d) Nghĩa vụ của chủ sở hữu xe máy chuyên dùng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT thì chủ sở hữu xe máy chuyên dùng cần phải:
– Chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về việc đăng ký xe máy chuyên dùng.
– Khi làm thủ tục đăng ký trực tiếp với cơ quan cấp đăng ký, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe máy chuyên dùng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
- Xe máy chuyên dùng hỏng không sử dụng được;
- Xe máy chuyên dùng bị mất không tìm được;
- Xe máy chuyên dùng bán hoặc tái xuất ra nước ngoài;
- Cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
Hồ sơ thu hồi bao gồm: Tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 1 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số (trừ trường hợp bị mất). (khoản 1 Điều 14 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT)
Trình tự thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe máy chuyên dung theo quy định tại Điều 15 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT được tiến hành như sau:
- Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi đã đăng ký.
- Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, thu lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng và trả lại hồ sơ đăng ký cho chủ sở hữu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số đã cấp và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải
3. Xử lý vi phạm
Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển; (điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc). (điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc); (điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc); (điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc). (điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Kết luận: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng được quy định tại Luât Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 188/2016/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây: