16. Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương là thủ tục quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa nhằm đảm bảo sự an toàn người dân tham gia giao thông và tham gia hoạt động. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp những thông tin liên quan về thủ tục này theo Luật Giao thông đường thủy nội bộ 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 132/2015/NĐ-CP, Thông tư 15/2016/TT-BGTVT và Quyết định 3835/QĐ-BGTVT 2016.
1. Một số khái niệm liên quan.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
– Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
– Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
– Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
2. Các loại đường thủy nội địa.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thì đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng, cụ thể:
– Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
– Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
3. Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa công bố cụ thể thời gian, vị trí và mức độ hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa trong các trường hợp sau đây:
– Có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng;
– Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
– Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về thi công công trình, hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thuỷ nội địa.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thì chi phí để công bố hạn chế giao thông và chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
4. Xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 132/2015/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa khi trục vớt, thanh thải vật chướng ngại, tổ chức tập luyện thể dục, tập luyện, biểu diễn thi đấu thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, diễn tập, trừ trường hợp diễn tập bí mật quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương cần tuân thủ theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội bộ 2004 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 132/2015/NĐ-CP và Thông tư 15/2016/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương