22. Đăng ký, đăng ký lại phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước

Posted on

Trong quá trình hoạt động kinh doanh liên quan đến phương tiện hoạt động vui chơi giải trí dưới nước thì không tránh khỏi các trường hợp phương tiện bị thay đổi về chủ sở hữu hay về tên hoặc về các thông số kỹ thuật. Lúc này, các cá nhân, tổ chức phải thay đổi các thông tin đó trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí. Sau đây, Dữ liệu Pháp Lý cụ thể thủ tục đăng ký lại phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước theo Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 132/2015/NĐ-CP và Nghị định 48/2019/NĐ-CP.

  1. Một số khái niệm liên quan.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 48/2019/NĐ-CP thì các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước là tàu, thuyền hoặc cấu trúc nổi khác được dùng để phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước có sức chở không quá 05 người và hoạt động trong vùng hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc công bố (sau đây viết tắt là phương tiện).

Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước là vùng nước mà phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước được phép hoạt động trong phạm vi ranh giới an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc công bố.

Người lái phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước là người trực tiếp điều khiển phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước.

Người tham gia vui chơi, giải trí dưới nước là người ở trên phương tiện nhưng không trực tiếp điều khiển phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước, trừ nhân viên phục vụ trên phương tiện.

2. Quản lý hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.

a) Nguyên tắc hoạt động vui chơi, giải trí.

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 48/2019/NĐ-CP, hoạt động vui chơi giải trí phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

– Hoạt động vui chơi, giải trí phải bảo đảm trật tự, an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường và hiệu quả; góp phần phát triển du lịch, phát triển kinh tế – xã hội.

– Việc đầu tư xây dựng vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước, chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

– Tổ chức, cá nhân khai thác, cung cấp dịch vụ vui chơi, giải trí, người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước và người tham gia vui chơi, giải trí dưới nước phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.

b) Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 48/2019/NĐ-CP thì vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước gồm 02 vùng:

+ Vùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;

+ Vùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.

Lưu ý: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 48/2019/NĐ-CP quy định về thời gian tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước thì căn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này quyết định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 1; cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 2.

3. Đăng ký phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.

a) Điều kiện đối với phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địabảo đảm điều kiện an toàn như sau:

– Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;

Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;

– Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;

– Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 48/2019/NĐ-CP thì phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải thực hiện đăng kiểm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và đăng ký theo quy định tại Nghị định này, trừ phương tiện đã được đăng ký theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc pháp luật về hàng hải.

b) Đăng ký phương tiện.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định 48/2019/NĐ-CP :

– Phương tiện có đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền đăng ký vào Sổ đăng ký phương tiện và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước (gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện).

– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thực hiện theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 48/2019/NĐ-CP thì phương tiện phải được đăng ký lại trong các trường hợp sau:

– Thay đổi chủ sở hữu phương tiện;

– Thay đổi tên phương tiện;

– Thay đổi thông số kỹ thuật của phương tiện.

4. Xử lý vi phạm.

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 48/2019/NĐ-CP thì: “Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không đăng ký lại phương tiện theo quy định hoặc không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định, áp dụng cho phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 01 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 05 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 05 người.”.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục đăng ký lại phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước cần tuân thủ theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Nghị định 132/2015/NĐ-CP Nghị định 48/2019/NĐ-CP

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký lại phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước