39. Chấp thuận đặt tên tàu biển
Theo quy định của pháp luật thì chủ tàu đươc tự đặt tên cho tàu biển của mình, tuy nhiên khi muốn sử dụng tên đó thì sẽ cần phải có được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến thủ tục chấp thuận đặt tên tàu biển theo Bộ luật Hàng hải 2015, Nghị định 171/2016/NĐ-CP và Nghị định 86/2020/NĐ-CP.
1. Tàu biển
– Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Hàng hải 2015 thì:
+ Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.
+ Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
Bên cạnh đó, tại Điều 14 Bộ luật Hàng hải 2015 có quy định về tàu biển Việt Nam như sau:
+ Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
+ Tàu biển Việt Nam có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam.
+ Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Đăng ký tàu biển.
a) Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển.
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hàng hải 2015 và Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP thì đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:
– Đăng ký tàu biển không thời hạn: Là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó có đủ các Điều kiện quy định của pháp luật.
– Đăng ký tàu biển có thời hạn: Là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định khi tàu biển đó có đủ các Điều kiện theo quy định của pháp luật .
– Đăng ký thay đổi: Là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu, tên chủ tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu, cơ quan đăng ký tàu biển, tổ chức đăng kiểm tàu biển.
– Đăng ký tàu biển tạm thời: Là việc đăng ký tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
+ Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;
+ Chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là bên bán sẽ giao giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho bên mua; trong trường hợp này Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu;
+ Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu.
– Đăng ký tàu biển đang đóng: Là việc đăng ký đối với tàu biển đã được đặt sống chính nhưng chưa hoàn thành việc đóng tàu.
– Đăng ký tàu biển loại nhỏ: Là việc đăng ký tàu biển có động cơ với công suất máy chính dưới 75 kW hoặc tàu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 hoặc có tổng trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
b) Nguyên tắc đăng ký tàu biển.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Bộ luật Hàng hải 2015 thì việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
– Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.
+ Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.
+ Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;
– Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;
– Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.
Lưu ý: Tại Khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hàng hải 2015 có quy định: “Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.”.
c) Các loại tàu biển phải đăng ký.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hàng hải 2015 thì các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
– Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
– Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
– Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
d) Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Hàng hải 2015 thì:
– Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
+ Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
+ Tên gọi riêng của tàu biển;
+ Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
+ Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
+ Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
+ Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
– Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.
3. Đặt tên tàu biển Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Hàng hải 2015 thì tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
– Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
– Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Kết luận: Khi tiến hành thực hiện thủ tục chấp thuận đặt tên tàu biển cần tuân thủ theo quy định tại Bộ luật Hàng hải 2015 và Nghị định 171/2016/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tai đây:
Chấp thuận đặt tên tàu biển