69. Cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không
Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa các quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2014, Nghị định số 92/2015/NĐ-CP, Thông tư số 193/2016/TT-BTC, và Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT về thủ tục này.
1. Khái niệm
1.1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không (Khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
– Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
– Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
1.2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[15] mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng (khoản 2 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006).
1.3. Kiểm soát an ninh là biện pháp bảo đảm an ninh hàng không để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay, những người dưới mặt đất, tài sản và công trình, trang bị, thiết bị của ngành hàng không (khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2015/NĐ-CP)
1.4. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận người được phép vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay (khoản 7 Điều 4 Nghị định 92/2015/NĐ-CP).
2. Nội dung
2.1. Đối tượng được cấp
Các chủ thể sau đây sẽ được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không,sân bay có giá trị sử dụng dài hạn (khoản 1 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
– Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
– Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
– Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
– Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.2. Điều kiện cấp
A) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau(khoản 2 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Không có án tích theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.
B) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không; Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau (khoản 3 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Không có án tích theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.
C) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp, luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau (khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;
– Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
– Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;
– Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;
– Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
D) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được cấp thẻ cỏ giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay (khoản 5 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT).
2.3. Phạm vi thẻ kiểm soát an ninh
Phạm vi cấp thẻ cụ thể như sau (khoản 10 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;
– Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ vào khu vực hạn chế đó; người có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
– Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;
Lưu ý:
– Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan (khoản 11 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT).
2.4. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 16 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Thẻ bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn dấu hiệu bảo mật;
– Thẻ bị tẩy xóa, sửa chữa;
– Thẻ bị mất;
– Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;
– Các trường hợp phải thu hồi thẻ nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, cho đơn vị cấp.
3. Nội dung thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây (khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Số thẻ; ký hiệu cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
– Thời hạn hiệu lực của thẻ;
– Họ và tên của người được cấp thẻ;
– Chức danh của người được cấp thẻ;
– Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
– Ảnh của người được cấp thẻ;
– Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
– Quy định về sử dụng thẻ.
Lưu ý:
– Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa (khoản 4 Điều 12 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT).
– Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực (khoản 1 Điều 11 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT).
4. Các trường hợp cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
Các trường hợp cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm (khoản 2 Điều 16 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Khi ban hành mẫu thẻ mới;
– Còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
– Hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.
5. Các trường hợp thu hồi thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
Người sử dụng thẻ được cấp giấy phép sẽ bị thu hồi thẻ (không áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau (khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT):
– Vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không;
– Gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;
– Vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;
– Không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép.
6. Thẩm quyền cấp thẻ kiểm soát an ninh
Thẩm quyền cấp thẻ kiểm soát an ninh quy định tại Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT
6.1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ hàng không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ.
6.2. Cảng vụ hàng không thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
– Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT .
6.3. Doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn thuộc phạm vi quản lý cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
– Cán bộ, nhân viên, phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;
– Người, phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm nhiệm vụ khảo sát, thi công, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
7. Xử phạt hành chính
7.1. Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu và phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây (khoản 1 Điều 25 Nghị định 162/2018/NĐ-CP):
– Sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không mà không đúng phạm vi ghi trên thẻ;
– Không đeo thẻ kiểm soát an ninh hàng không theo quy định khi làm nhiệm vụ trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
7.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây (khoản 2 Điều 25 Nghị định 162/2018/NĐ-CP):
– Sử dụng Thẻ kiểm soát an ninh hàng không hoặc Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không của người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
– Cho người khác mượn Thẻ kiểm soát an ninh hàng không để vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay.
7.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với hành vi sử dụng Thẻ kiểm soát an ninh hàng không giả mạo (khoản 3 Điều 25 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).
7.4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này (khoản 4 Điều 25 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không ta cần lưu ý đến các quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2014, Nghị định số 92/2015/NĐ-CP, Thông tư số 193/2016/TT-BTC, và Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây: