53. Cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao

Posted on

Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Dựa vào những quy định tại Luật Công nghệ cao 2008, Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg và Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

1. Khái niệm

– Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 quy định: Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.’

2. Điều kiện công nhận doanh nghiệp công nghệ cao

Căn cứ Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao và Điều 18 Luật Công nghệ cao 2008 thì doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau:

– Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.

– Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;

– Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao của doanh nghiệp phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm.

– Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 1%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5%.

– Số lượng lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 5%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 2,5% nhưng không thấp hơn 15 người.

3. Cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao

– Thẩm quyền công nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc về Bộ Khoa học và Công nghệ (Điều 5 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg)

– Hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao 5 năm (Điều 7 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg)

– Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định pháp luật. (Điều 7 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg)

4. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao

Các trường hợp bị thu hồi được quy định tại Điều 6 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg như sau:

– Qúa 12 tháng kể từ ngày được cấp mà không hoạt động

– Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

– Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao

– Không còn đáp ứng điều kiện trong quá trình hoạt động.

Kết luận: Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg; Điều 5 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg; Điều 18 và khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây

Cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao