27. Gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ

Posted on

Văn bằng bảo hộ tùy vào đối tượng bảo hộ sở hữu trí tuệ mà có hiệu lực văn bằng bảo hộ cụ thể. Vì vậy, chủ sở hữu hoặc người có quyền đối với đối tượng của văn bằng bảo hộ phải gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ để tiếp tục thực hiện quyền của mình. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 103/2006/NĐ-CP, Nghị định 99/2013/NĐ-CP, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 05/2013/NĐ-CP, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, Thông tư 263/2016/TT-BTC.

1. Khái niệm

Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng (theo khoản 25 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

– Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.

– Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.

Văn bằng bảo hộ gồm: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý (theo Điều  92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó (theo điểm 2.1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN)).

2. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ

– Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

– Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:

+ Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

+ Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;

+ Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

– Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp (theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

– Theo khoản 2, khoản 3 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.

Lưu ý:

– Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực nếu chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí gia hạn hiệu lực theo quy định (điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

– Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;

+ Phạm vi uỷ quyền;

+ Thời hạn uỷ quyền;

+ Ngày lập giấy uỷ quyền;

+ Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.

Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền (theo Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

3. Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

Theo điểm 20.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN):

– Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không được gia hạn.

– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.

Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ đơn yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.

Lưu ý:

– Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

– Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.

– Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;

+ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.

– Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

4. Phạt vi phạm hành chính

– Hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện thủ tục gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Hành vi giả mạo giấy tờ để thực hiện hành vi vi phạm nêu trên bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 99/2013/NĐ-CP, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ