15. Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cần có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp thông qua việc thực hiện thủ tục cấp/cấp đổi/cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006, Nghị định 38/2020/NĐ-CP, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
1. Một số vấn đề chung
– Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của luật (khoản 1 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006).
– Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau (Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006):
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
+ Hợp đồng cá nhân.
– Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau (Điều 4 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006):
+ Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Tuyển chọn lao động;
+ Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Theo Điều 4 Nghị định 38/2020/NĐ-CP:
– Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp.
– Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài in trên giấy bìa cứng kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen.
Nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Lưu ý: Theo Điều 13 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006:
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một trong các tờ báo viết của trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
3. Điều kiện về loại hình doanh nghiệp và vốn pháp định
Theo Điều 6 Nghị định 38/2020/NĐ-CP: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện sau đây về vốn:
– Vốn pháp định không thấp hơn 5.000.000.000 đồng (năm tỷ Việt Nam đồng).
– Có chủ sở hữu, tất cả các thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư.
Lưu ý:
Nội dung của Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động, được thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 38/2020/NĐ-CP (Điều 7 Nghị định 38/2020/NĐ-CP).
4. Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Theo Điều 16 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006:
– Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh;
+ Chi nhánh phải niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại, số fax và địa chỉ giao dịch thư điện tử tại trụ sở chi nhánh;
+ Có phân công cụ thể cán bộ, viên chức phụ trách hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
– Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ cho không quá ba chi nhánh ở ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có đủ điều kiện trên để thực hiện một số nội dung trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Lưu ý:
– Chi nhánh không được thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thu tiền dịch vụ, tiền môi giới và tiền ký quỹ của người lao động, trừ trường hợp được doanh nghiệp ủy quyền.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.
– Chi nhánh phải báo cáo định kỳ, đột xuất và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.
– Chi nhánh phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh.
5. Phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
– Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
– Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
– Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
Kết luận: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cần lưu ý các quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006, Nghị định 38/2020/NĐ-CP, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Cấp đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài