10. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Chăn nuôi 2018, Nghị định 13/2020/NĐ-CP.
1. Một số khái niệm cơ bản
Chăn nuôi là ngành kinh tế – kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi (Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018).
Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi. (Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018)
Cơ sở chăn nuôi là nơi nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi. Cơ sở chăn nuôi bao gồm: Chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ; chăn nuôi nông hộ. (khoản 3 Điều 3 Nghị định 13/2020/NĐ-CP).
2. Quy mô chăn nuôi
2.1. Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi
Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi được quy định như sau (khoản 1 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP):
– Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;
– Quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;
– Trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác.
2.2. Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên (điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP).
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
3.1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quyền sau đây (khoản 1 Điều 57 Luật Chăn nuôi 2018):
– Tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này được hỗ trợ thiệt hại, khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật;
– Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động chăn nuôi;
– Được tập huấn, đào tạo về chăn nuôi;
– Quảng bá sản phẩm theo quy định của pháp luật;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây (khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi 2018):
– Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
– Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi;
– Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện chăn nuôi trang trại
Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây (khoản 1 Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018):
– Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển ngành chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 53 của Luật Chăn nuôi.
– Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.
– Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi
– Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi.
– Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
Lưu ý:
– Kinh phí chi cho hoạt động đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được cấp lại trong các trường hợp sau (khoản 2 Điều 58 Luật Chăn nuôi 2018):
– Bị mất, bị hỏng;
– Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn bị thu hồi trong các trường hợp sau đây (khoản 3 Điều 58 Luật Chăn nuôi 2018):
– Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;
– Cơ sở chăn nuôi trang trại không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;
– Cơ sở chăn nuôi trang trại có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
7. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP:
– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;
– Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
Kết luận: Tổ chức, cá nhân sẽ được cấp, cấp lại Giấy Chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của Luật Chăn nuôi 2018, Nghị định 13/2020/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Cấp Giấy Chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn