13. Cấp Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES
Cấp Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES. Vấn đề cấp Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp căn cứ Nghị định 06/2019/NĐ-CP và có nội dung như sau:
1. Khái niệm
Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES. (khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các Phụ lục CITES hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau (khoản 27 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP):
– Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng;
– Mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát;
– Chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật.
Môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai, con lai. Môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó. (khoản 16 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Quốc gia thành viên CITES là quốc gia mà ở đó CITES có hiệu lực. (khoản 28 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó. (khoản 7 Điều 4 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Phụ lục CITES (khoản 4 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP) bao gồm:
– Phụ lục I là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;
– Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;
– Phụ lục III là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận. (khoản 10 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES. (khoản 11 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
2. Cấp Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES
Chứng chỉ mẫu vật tiền Công ước quy định theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP áp dụng cho các mẫu vật tiền Công ước. (khoản 3 Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Cơ quan cấp chứng chỉ mẫu vật tiền công ước là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. (khoản 6 Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Chứng chỉ CITES chỉ được cấp một bản duy nhất và luôn đi kèm lô hàng/mẫu vật CITES. (khoản 5 Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
3. Thu hồi, hoàn trả Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES
3.1. Thu hồi Chứng chỉ
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thu hồi chứng chỉ CITES trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 36 Nghị định 06/2019/NĐ-CP):
– Chứng chỉ được cấp không đúng quy định;
– Chứng chỉ được sử dụng sai mục đích;
– Tổ chức, cá nhân được cấp chứng chỉ có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và quy định của CITES.
3.2. Hoàn trả chứng chỉ hết hiệu lực (khoản 2 Điều 36 Nghị định 06/2019/NĐ-CP)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chứng chỉ hết hiệu lực mà giấy phép không được sử dụng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy phép phải gửi trả chứng chỉ hết hiệu lực cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có quyền từ chối cấp phép các lần tiếp theo trong trường hợp các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ nộp trả chứng chỉ hết hiệu lực trước đó.
Kết luận: Vấn đề cấp Chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES được hướng dẫn tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: