10. Đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hợp nhất
Công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hợp nhất đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Trường hợp công ty đó đáp ứng các yêu cầu luật định thì UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung thủ tục trên dựa theo quy định Luật Chứng khoán 2019, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, Thông tư số 98/2020/TT-BTC.
1. Các khái niệm
Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây (khoản 1 Điều 4 Luật Chứng Khoán 2019):
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
– Chứng khoán phái sinh;
– Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
– Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng (khoản 51 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
– Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán đã thực hiện việc chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng (khoản 52 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
2. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hợp nhất
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ (Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP):
– Điều kiện về vốn: Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý (điểm a khoản 1 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
– Điều kiện về nhân sự: Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có Tổng giám đốc (Giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán và tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ (điểm b khoản 2 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
+ Tiêu chuẩn quy định Tổng giám đốc (Giám đốc) theo khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán 2019:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
- Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
– Điều kiện về cổ đông: Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập(điểm b khoản 4 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP)..
Lưu ý:
– Điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm (khoản 6 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP):
+ Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;
+ Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
+ Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Kết luận: Đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hợp nhất dựa theo quy định Luật Chứng khoán 2019, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, Thông tư số 98/2020/TT-BTC.
Chi tiết trình tự thủ tục,hồ sơ, mẫu đơn xem tại:
Đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hợp nhất