3. Cấp lại/gia hạn/sửa đổi bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học (cấp TW)
Dựa trên những quy định tại Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 và Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển việt nam, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin về việc cấp lại, gia hạn, sửa đổi bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học (cấp TW).
1. Thẩm định cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
* Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;
– Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;
– Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;
– Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
* Căn cứ Điều 17 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định:
– Nội dung thẩm định:
+ Tính đầy đủ về hình thức, thành phần, nội dung và tính chính xác của thông tin trong hồ sơ;
+ Sự phù hợp giữa mục tiêu và nội dung của hoạt động nghiên cứu khoa học;
+ Việc đáp ứng các điều kiện cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, các quy định có liên quan của Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều kiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định 41/2016/NĐ-CP.
– Thời hạn thẩm định:
+ Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định cấp phép theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
+ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 41/2016/NĐ-CP. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản.
2. Quyết định việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
Căn cứ Điều 19 Nghị định 41/2016/NĐ-CP:
– Trong thời hạn 80 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc đồng ý hoặc không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học; ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc ban hành văn bản thông báo trong trường hợp không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, trường hợp hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định 41/2016/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại phải ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Kết luận: Khi tiến hành cấp lại, gia hạn, sửa đổi bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học (cấp TW), các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 và Nghị định 41/2016/NĐ-CP.
Trình tự biểu mẫu xem tại đây