18. Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba

Posted on

Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Tần số vô tuyến điện 2009, Thông tư 265/2016/TT-BTC.

1. Một số khái niệm cơ bản:

Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.

Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo (Khoản 1 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009).

Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời (Khoản 7 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009).

Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.

Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia. (Khoản 6 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

2. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện:

2.1. Giấy phép sẽ bao gồm: (Khoản 1 Điều 16 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

– Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

– Giấy phép sử dụng băng tần

– Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trừ các trường hợp sau:

+ Thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại

+ Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 1 Điều 27 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

2.2. Nguyên tắc cấp giấy phép: Công khai, minh bạch, đúng pháp luật; Phù hợp với quy hoạch; Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện; khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện; nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ và Đáp ứng phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước. (Điều 17 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Lưu ý: Đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao về việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo các quy định của Luật Tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. (Khoản 7 Điều 17 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

2.3. Phương thức cấp:

– Trực tiếp: xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép

– Thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:  đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực.

–  Đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện: đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp. (Khoản 1 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Lưu ý:

–  Tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước; không có giá trị thương mại cao; nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện: cấp giấy phép trực tiếp (Khoản 2 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện 2009). Nếu trái với các điều kiện trên: cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

– Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông: cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (Khoản 3 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

2.4. Đối tượng và điều kiện cấp:

– Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

– Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. (Khoản 1 Điều 19 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

– Điều kiện cấp:

+ Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ trái pháp luật về vô tuyến điện và pháp luật có liên quan;

+ Có giấy phép viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;

+ Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

+ Có phương án sử dụng khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;

+ Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

+ Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

+ Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tần số vô tuyến điện 2009. (Khoản 2 Điều 19 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Lưu ý:

Cấp Giấy phép sử dụng băng tần: tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và có đủ các điều kiện sau:

+ Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ trái pháp luật về vô tuyến điện và pháp luật có liên quan;

+ Có giấy phép viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;

+ Có phương án sử dụng khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;

+ Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

+ Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện (Điều 20 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh: tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện sau:

+ Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;

+ Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

+ Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ. (Điều 21 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba:

– Điều kiện gia hạn:

+ Tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

+ Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh. (Điều 22 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

Lưu ý:

– Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

– Trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm (Điều 22 Luật Tần số vô tuyến điện 2009)

– Điều kiện sửa đổi bổ sung giấy phép:

+ Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;

+ Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

+ Phù hợp với quy định Điều 19, 20, 21 Luật Tần số vô tuyến điện 2009.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân sẽ được Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba theo quy định Luật Tần số vô tuyến điện 2009.

Chi tiết thủ tục, mẫu đơn xem tại đây:

Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba