1. Đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Mang thai hộ là vấn đề rất được quan tâm trong xã hội ngày nay do đó đã phát sinh nên thủ tục Đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, Nghị định 98/2016/NĐ-CP, Thông tư 57/2015/TT-BYT như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con (theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây (khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia định 2014):
– Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Vợ chồng đang không có con chung;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây (khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia định 2014):
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
– Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Lưu ý:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản (khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia định 2014).
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (khoản 4 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia định 2014).
3. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải có các nội dung cơ bản sau đây theo khoản 1 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ
– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định
– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợpcon chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
– Trách nhiệm dân sự trong trường hợpmột hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Lưu ý:
– Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
– Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm (Khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP):
– Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
– Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
Lưu ý:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. (khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP).
5. Xử phạt vi phạm hành chính
Mang thai hộ không vì mục đích thương mại, không phải mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. (Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Kết luận: Khi Đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Nghị định 10/2015/NĐ-CP, Nghị định 98/2016/NĐ-CP, Thông tư 57/2015/TT-BYT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện tại đây:
Đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo