1. Cấp/cấp lại/đổi thẻ bảo hiểm y tế

Posted on

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét và quyết định cấp/cấp lại/đổi thẻ bảo hiểm y tế khi có đơn yêu cầu. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Bảo hiểm y tế 2008, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

1. Khái niệm

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện (khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014).

2. Thẻ bảo hiểm y tế

Theo khoản 1, 2 và 5 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008:

+ Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

+ Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

+ Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

+ Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;

+ Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

+ Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổichưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.

Theo khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008, thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;

+ Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:

+ Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.

+ Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

+ Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.

+ Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

+ Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.

+ Ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

Lưu ý:

Theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:

– Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.

– Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.

– Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013 thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.

– Đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.

3. Lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng

Theo Điều 11 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì:

Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

– Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.

– Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 2Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì:

– Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.

– Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

5. Đổi thẻ bảo hiểm y tế

Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì:

Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:

– Rách, nát hoặc hỏng;

– Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

– Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục Cấp/cấp lại/đổi thẻ bảo hiểm y tế, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý nếu muốn được cấp lại thẻ cần có đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế 2008, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Nghị định 117/2020/NĐ-CP, Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Cấp/cấp lại/đổi thẻ bảo hiểm y tế