Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú” (B-BYT-276831-TT)
Thủ tục | Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú” (B-BYT-276831-TT) | |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Đơn vị có cá nhân đạt tiêu chuẩn phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú” gửi hồ sơ lên hội đồng cấp cơ sở.
Bước 2: Hội đồng cấp cơ sở tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tổ chức họp Hội đồng để bỏ phiếu kín. Trường hợp Thầy thuốc có đơn thư khiếu nại tố cáo thì Thủ trưởng đơn vị phải giải quyết trước khi họp hội đồng. Sau thời gian 07 ngày niêm yết công khai danh sách số người đạt phiếu tín nhiệm tại đơn vị. Hội đồng cấp cơ sở họp xem xét lần cuối, lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên, danh sách những người đạt là người có trên 90% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên hội đồng. Bước 3: Sau khi nhận được hồ sơ, thường trực hội đồng cấp Bộ, tỉnh nghiên cứu, đối chiếu tiêu chuẩn quy định, tổng hợp danh sách trình hội đồng. Hội đồng họp thảo luận và bỏ phiếu kín. Chỉ những người đạt trên 90% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập mới lập danh sách gửi lên Hội đồng cấp Nhà nước. Danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm đề cử danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú” phải được thông báo trở lại với Hội đồng cấp cơ sở. Sau khi thu thập ý kiến phản ánh của các đơn vị, Hội đồng cấp Bộ, tỉnh xem xét lần cuối để quyết định lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp Nhà nước. Bước 4: Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định hồ sơ và trình Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú” cấp Bộ Y tế (đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp Bộ thì gửi hồ sơ về Bộ Y tế để xét). Sau khi thu thập ý kiến phản ánh của các đơn vị, Hội đồng cấp Bộ Y tế xem xét lần cuối để quyết định lập danh sách trình Hội đồng cấp Nhà nước. Những trường hợp không đạt hoặc không được trình Hội đồng cấp Nhà nước, sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự biết. Bước 5: Sau khi thu thập ý kiến phản ánh của các đơn vị, Hội đồng cấp Nhà nước xem xét lần cuối để quyết định lập danh sách trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương). Những trường hợp không đạt hoặc không được trình Thủ tướng Chính phủ, sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự biết. |
|
Cách thức thực hiện | Qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | 1) Hồ sơ cá nhân
1.1. Bản thành tích cá nhân không quá 05 trang dán ảnh 4×6 (chụp trong vòng 6 tháng trở lại) có dấu giáp lai, phải là bản đánh máy, có xác nhận của thủ trưởng trực tiếp (ký tên, đóng dấu). Phần khai các hình thức khen thưởng đã đạt phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành Quyết định khen thưởng. 1.2. Các thành tích về nghiên cứu khoa học phải kèm theo bản sao hợp pháp Biên bản nghiệm thu của Hội đồng Khoa học Công nghệ, Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền hoặc Bằng sáng chế. 1.3. Bản gốc xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với mỗi thầy thuốc. 1.4. 02 ảnh 4×6 (chụp trong vòng 6 tháng trở lại) rời, ghi rõ họ tên, đơn vị, chức vụ phía sau ảnh. 2. Hồ sơ đề nghị của Hội đồng cấp dưới trình Hội đồng cấp trên: 2.1. Tờ trình đề nghị phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân. 2.2. Tờ trình đề nghị phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. 2.3. Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân. 2.4. Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. 2.5. Báo cáo về quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú. 2.6. Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Nhân dân. 2.7. Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Ưu tú. 2.8. Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân. 2.9. Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. 2.10. Quyết định thành lập Hội đồng cấp dưới. * Số lượng hồ sơ: 05 bộ – Hồ sơ cá nhân: Mỗi Hồ sơ nộp về Hội đồng cấp Bộ hoặc tỉnh: 03 bộ – Hồ sơ đề nghị của Hội đồng cấp dưới trình Hội đồng cấp trên: 02 bộ |
|
Thời hạn giải quyết | Trong thời gian 02 tháng | |
Đối tượng thực hiện | Cá nhân | |
Cơ quan thực hiện | Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng – Bộ Y tế | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định khen thưởng | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu 1: Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân
Mẫu 2: Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 3: Tờ trình về việc đề nghị phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 4a: Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Nhân dân Mẫu 4b: Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 5a: Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân Mẫu 5b: Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 6a: Tóm tắt hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân Mẫu 6b: Tóm tắt hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 7: Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú Mẫu 8a: Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân Mẫu 8b: Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú |
Thông tư số 30/2011/TT-BYT |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp. 2. Có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng. Trong đó, phải đạt được các điều kiện sau: a) Đã được tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú ít nhất 06 năm. b) Sau khi được tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú, phải đạt một trong các hình thức khen thưởng sau: – Đã được tặng Huân chương Lao động hạng Ba hoặc tương đương trở lên. Huân chương tương đương trở lên chỉ áp dụng đối với các thầy thuốc công tác trong lực lượng vũ trang đã được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba trở lên. – Đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và ít nhất 01 lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, tỉnh. c) Có thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Chủ trì một trong các phát minh hoặc sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc chuyên ngành y, dược đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ, tỉnh hoặc Nhà nước nghiệm thu, công nhận trong thời gian sau khi được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. 3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế: a) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế từ 20 năm trở lên. b) Đối với cán bộ làm công tác quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có ít nhất 15 năm trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế. Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp. 2. Có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm. Trong đó, phải đạt được các điều kiện sau: a) Đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 05 năm liên tục và ít nhất 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh về thành tích chuyên môn, quản lý y tế. b) Có thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: – Thầy thuốc trình độ từ đại học trở lên phải chủ trì phát minh, sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận hoặc là thư ký đề tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ, tỉnh nghiệm thu, công nhận. – Thầy thuốc trình độ trung cấp, cao đẳng phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận. 3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế: a) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế trong ngành từ 15 năm trở lên. b) Đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có ít nhất 10 năm trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật. |
Thông tư số 30/2011/TT-BYT |
Cơ sở pháp lý | – Luật thi đua khen thưởng
– Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng số 47/2005/QH11 – Nghị định số 42/2010/NĐ-CP – Nghị định số 39/2012/NĐ-CP – Thông tư số 02/2011/TT-BNV – Thông tư số 30/2011/TT-BYT |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Yêu cầu, điều kiện thực hiện của thủ tục trên đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Nghị định số 41/2015/NĐ-CP
Số hồ sơ | Lĩnh vực | Y tế | |
Cơ quan ban hành | Bộ y tế | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |