38. Đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế/tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Posted on

Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài phải đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế/tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước nếu có thay đổi liên quan đến khoản thu hồi nợ bảo lãnh đã được xác nhận. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Thông tư 37/2013/TT-NHNN.

1. Khái niệm:

Thu hồi nợ bảo lãnh là việc Bên bảo lãnh thu hồi khoản nợ từ bên được bảo lãnh là người không cư trú sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. (theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN)

Đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh là việc bên bảo lãnh thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước về các thay đổi liên quan đến khoản thu hồi nợ bảo lãnh đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký. (theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN)

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. (khoản 9 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)

2. Trình tự thực hiện: (theo Điều 14 Thông tư 37/2013/TT-NHNN)

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh, Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) 01 bộ hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước gửi Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh.

– Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

3. Thành phần hồ sơ: (theo Điều 13 Thông tư 37/2013/TT-NHNN)

– Đơn đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh.

– Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh đã ký (có xác nhận của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh về tính chính xác của bản sao và bản dịch) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên.

– Bản sao (có xác nhận của Bên bảo lãnh) văn bản nêu ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thay đổi liên quan đến việc bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế (trường hợp thay đổi tăng số tiền bảo lãnh của tổ chức kinh tế hoặc kéo dài thời hạn bảo lãnh của khoản bảo lãnh hoặc thay đổi bên bảo lãnh).

– Xác nhận của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thu hồi nợ đến thời điểm đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi (áp dụng đối với trường hợp đăng ký thay đổi kế hoạch thu hồi nợ).

– Văn bản của bên bảo lãnh giải trình rõ về nội dung thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh (áp dụng với trường hợp không có thỏa thuận thay đổi giữa các bên và văn bản nêu ý kiến chấp thuận của Thủ tương Chính phủ)

4. Xử phạt hành chính (theo Điều 27 Khoản 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:

Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú

Kết luận: Các thay đổi liên quan đến khoản thu hồi nợ bảo lãnh đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đều phải thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định của pháp luật tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế/tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài