QUYẾT ĐỊNH 2491/QĐ-UBND NĂM 2011 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2491/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 05 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 45-TB/TU ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương thực hiện Đồ án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1663/TTr-SXD-QLVLXD ngày 14 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt Đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch các ngành trên địa bàn thành phố.
b) Phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố chú trọng kết hợp hài hòa các nhân tố: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững; trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; quy mô hợp lý; sản phẩm đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
c) Tập trung các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng vào các khu công nghiệp để thuận lợi trong phát triển sản xuất và đảm bảo về môi trường; từng bước chuyển đổi hoặc ngưng hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp, không phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
d) Đa dạng hóa các hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, chất xám, công nghệ, …), khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng mới, cao cấp và thân thiện môi trường.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Dựa vào những lợi thế về thị trường, nguồn lực, năng lực lao động qua đào tạo, trình độ quản lý, điều kiện tiếp cận công nghệ mới, vị thế địa lý, thuận lợi trong trung chuyển hàng hóa … để phát triển vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh của thành phố.
b) Phát triển ngành vật liệu xây dựng có công nghệ sản xuất hiện đại tạo ra các sản phẩm chất lượng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; từ năm 2011, chấm dứt hoạt động của các cơ sở sử dụng đất sét để sản xuất gạch ngói nung bằng lò thủ công, từng bước xóa bỏ các cơ sở sản xuất sử dụng đất sét làm gạch ngói nung; đến năm 2015, hoàn tất việc xóa bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
c) Thành phố trở thành trung tâm giao dịch, trưng bày, triển lãm sản phẩm vật liệu xây dựng quy mô lớn; đến năm 2020, hoàn tất phương án di dời các nhà máy, trạm nghiền, trạm trộn xi măng ra khỏi thành phố đến những địa phương có quy hoạch phù hợp; di dời các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khác nằm ngoài khu, cụm công nghiệp ra khỏi thành phố đến những địa phương có quy hoạch phù hợp hoặc vào các khu công nghiệp của thành phố.
3. Định hướng quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020:
a) Xi măng:
– Không đầu tư xây dựng hoặc mở rộng các nhà máy, trạm nghiền, trạm trộn xi măng trên địa bàn thành phố. Các trạm nghiền, trạm trộn xi măng hiện đang hoạt động phải đảm bảo yêu cầu về môi trường, nồng độ bụi xi măng trong khí thải ≤ 30 mg/Nm3, tiêu hao điện năng dưới 36 KWh/tấn xi măng cho toàn dây chuyền.
– Đầu tư xây dựng các trạm tiếp nhận đạt yêu cầu vệ sinh môi trường trong các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu xây dựng của thành phố.
b) Vật liệu xây:
– Không khai thác đất sét sản xuất gạch xây dựng, không đầu tư các cơ sở sản xuất gạch xây nung trên địa bàn thành phố.
– Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất gạch không nung trong các khu công nghiệp để phục vụ cho nhu cầu của thành phố.
– Phát triển sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu mới …
c) Vật liệu lợp:
– Không khai thác đất sét sản xuất ngói nung, không đầu tư các cơ sở sản xuất ngói nung trên địa bàn thành phố.
– Phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm tấm lợp như tấm lợp kim loại, tonmat, tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp polycarbonate – hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bi tum, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên …
– Phát triển các loại vật liệu lợp chất lượng cao, sản xuất trên các dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại.
d) Đá xây dựng:
– Không khai thác đá trên địa bàn thành phố.
– Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố liên doanh, liên kết với các địa phương khác (như Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, …) đầu tư khai thác các mỏ đá có chất lượng tốt, trữ lượng lớn, đồng thời nghiên cứu đầu tư phát triển vật liệu thay thế để tạo nguồn cung cấp ổn định cho nhu cầu xây dựng của thành phố.
đ) Các xây dựng:
– Không khai thác cát trên địa bàn thành phố.
– Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố liên doanh, liên kết với các địa phương khác (như Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, …) đầu tư khai thác các mỏ cát có chất lượng tốt, trữ lượng lớn đến cung cấp ổn định cho nhu cầu xây dựng của thành phố.
– Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác, sản xuất cát xây dựng và vật liệu thay thế hiện đại để đảm bảo nguồn cung cấp cho nhu cầu xây dựng của thành phố.
e) Đá ốp lát:
– Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp bao gồm các sản phẩm terastone và brettonstone trong các khu công nghiệp của thành phố.
– Đầu tư chiều sâu công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy hết công suất các cơ sở sản xuất đá ốp lát hiện có.
g) Bê tông:
– Đầu tư chiều sâu công nghệ sản xuất, bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và trạm trộn bê tông tươi trong các khu công nghiệp để hình thành mạng lưới cung ứng thuận tiện cho nhu cầu xây dựng của thành phố.
– Nghiên cứu, sản xuất đa dạng hóa các sản phẩm bê tông: bê tông mác cao (mác 400, 600, 800), bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông cách âm, cách nhiệt, bê tông dự ứng lực, cấu liện bê tông, bê tông bán lắp ghép, bê tông thương phẩm … đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng các công trình cao tầng và các công trình xây dựng khác.
h) Các loại vật liệu xây dựng khác và vật liệu mới:
– Đầu tư chiều sâu để nâng cao công suất và chất lượng các sản phẩm vật liệu trang trí hoàn thiện như gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng … của các cơ sở sản xuất hiện có.
– Đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất kính an toàn, vữa trộn sẵn, tấm tường thạch cao, tấm ốp tường alumin composite, tấm trần và vách xi măng sợi, gạch lát hè tự chèn có công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho nhu cầu thành phố.
– Mở rộng thị trường, tiếp nhận những chủng loại vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu mới có chất lượng cao mà thành phố có nhu cầu nhưng chưa sản xuất được.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
1.1. Trên cơ sở quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, tiến hành công bố quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị phổ biến, giới thiệu quy hoạch để các tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, đầu tư và khai thác.
1.2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các chính sách liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng để phát triển ổn định và bền vững ngành vật liệu xây dựng.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; tổ chức rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố, bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, tình hình kinh tế – xã hội của thành phố và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
1.4. Quản lý, chỉ đạo các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đúng theo quy hoạch, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.
1.5. Tăng cường quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
1.6. Chủ trì, phối hợp với các sở – ngành:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về vật liệu xây dựng để áp dụng trong phạm vi quản lý của thành phố.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương thẩm định phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố để các doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Ủy ban nhân dân các quận – huyện:
– Xây dựng đề án thực hiện chương trình di dời các nhà máy, trạm nghiền, trạm trộn xi măng ra khỏi thành phố; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, có công nghệ sản xuất hiện đại đang hoạt động tại các khu vực không phù hợp với quy hoạch chung của thành phố hoặc trong các khu dân cư vào các khu công nghiệp hoặc đến các địa phương lân cận.
– Tổ chức kiểm tra, xử lý và chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tuyên truyền về hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại, các sản phẩm vật liệu xây dựng cao cấp, siêu bền, siêu nhẹ, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2.1. Phối hợp với các Sở – ban – ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thành lập cho các dự án đầu tư vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển.
2.2. Khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, không cho phép bố trí các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng tại các địa điểm nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
2.3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
3.1. Tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố.
3.2. Hướng dẫn các quy định về môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng.
3.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận – huyện tổ chức kiểm tra, giám sát việc khai thác tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.
3.4. Phối hợp với các sở – ngành:
– Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm a, b c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Khoản 6.3 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Khoản 8.4 Điều 2 Quyết định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
4.1. Tổ chức các hoạt động khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, giới thiệu và phổ biến công nghệ hiện đại của thế giới.
4.2. Hướng dẫn quy trình chuyển giao công nghệ, các chính sách hỗ trợ đầu tư về đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ.
4.3. Phối hợp với các sở – ngành:
– Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm a, b, c, d Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Khoản 6.3 Điều 2 Quyết định này.
5. Sở Giao thông vận tải:
5.1. Hoàn thiện mạng lưới giao thông trên địa bàn thành phố, lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các khu công nghiệp với nơi cung cấp nguyên liệu, các cảng xuất, nhập nguyên liệu, hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5.2. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kích cầu xi măng trên địa bàn thành phố trong việc xây dựng hạ tầng giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới với công nghệ bê tông xi măng, cầu cạn bằng bê tông cốt thép ở các vùng thường xảy ra lũ lụt, lũ quét.
5.3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
6. Sở Công Thương:
6.1. Tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm.
6.2. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm phát triển các loại hình trung tâm trưng bày, siêu thị vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố.
6.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và di dời địa điểm sản xuất theo quy hoạch.
6.4. Phối hợp với các sở – ngành:
– Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm b, c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Khoản 8.4 Điều 2 Quyết định này.
7. Sở Quy hoạch – Kiến trúc:
Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị của thành phố, đặc biệt là các khu vực không được phép đầu tư sản xuất để làm cơ sở định hướng xây dựng các khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập trung.
8. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp:
8.1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.
8.2. Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, có công nghệ sản xuất hiện đại được hoạt động trong các khu công nghiệp của thành phố. Không chấp thuận cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng không sử dụng dây chuyền công nghệ sạch, tiên tiến và không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.
8.3. Không cho phép mở rộng, đầu tư xây dựng mới các nhà máy, trạm nghiền, trạm trộn xi măng trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.
8.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận – huyện kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.
8.5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
8.6. Quản lý, theo dõi, thống kê tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong các khu chế xuất, công nghiệp đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được duyệt, gửi báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm vào ngày 10 của tháng cuối kỳ về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
9. Ủy ban nhân dân các quận – huyện:
9.1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
9.2. Khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, không cho phép bố trí các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng tại các địa điểm nằm ngoài khu công nghiệp.
9.3. Tăng cường công tác quản lý trên địa bàn, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
9.4. Thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường của các hộ kinh doanh hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn; gửi một bản Quyết định phê duyệt về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
9.5. Giám sát việc triển khai thực hiện phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường, việc chấm dứt hoạt động của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
9.6. Tổ chức giám sát việc thực hiện di dời của các nhà máy, trạm nghiền, trạm trộn xi măng; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, có công nghệ sản xuất hiện đại đang hoạt động tại các khu vực không phù hợp với quy hoạch chung theo chương trình thực hiện di dời của thành phố.
9.7. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất sét làm gạch, ngói nung trên địa bàn nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên, khoáng sản của quốc gia.
9.8. Phối hợp với các sở – ngành:
– Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Điểm c Khoản 1.6 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thực hiện nội dung tại Khoản 3.3 Điều 2 Quyết định này.
– Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp và các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại Khoản 8.4 Điều 2 Quyết định này.
– Thực hiện đầy đủ chế độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hàng 6 tháng và hàng năm vào ngày 10 của tháng cuối kỳ hoặc báo cáo đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về tình hình thực hiện các nội dung tại Khoản 9 Điều 2 Quyết định này gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
10. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng:
10.1. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng theo đúng quy định tại Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật có liên quan trong quá trình hoạt động và tuân thủ Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố.
10.2. Các hộ kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường:
– Khẩn trương xây dựng phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường; trình Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt theo sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố (đối với doanh nghiệp) hoặc trình Ủy ban nhân dân quận – huyện (nơi đăng ký hoạt động) thẩm định và phê duyệt (đối với hộ kinh doanh) và tổ chức triển khai thực hiện phương án được duyệt.
– Đến năm 2015, không còn các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, hiệu quả kinh tế thấp trên địa bàn thành phố.
10.3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:
– Có cơ sở sản xuất đang hoạt động nằm ngoài khu, cụm công nghiệp, phải tích cực nghiên cứu xây dựng phương án di dời (đến năm 2020 phải hoàn tất) chủ động trong việc tìm kiếm địa điểm di dời phù hợp tại các khu công nghiệp của thành phố hoặc các tỉnh lân cận.
– Đầu tư chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng; nghiên cứu giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ, bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước; nghiên cứu sản xuất những vật liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường.
– Đổi mới cơ chế quản lý, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh; đầu tư có trọng tâm vào nguồn nhân lực và thiết bị công nghệ; đồng thời đổi mới công tác nghiên cứu, tổ chức khai thác và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường trước ngoài.
10.4. Khuyến khích đầu tư xây dựng và tham gia kinh doanh tại các trung tâm trưng bày và siêu thị vật liệu xây dựng.
10.5. Khuyến khích tham gia các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp nhằm tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước để phản ảnh kịp thời các nhu cầu, vướng mắc, bất cập của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
10.6. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, năm vào ngày 05 tháng cuối kỳ và báo cáo đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về tình hình hoạt động, sản lượng sản xuất, tiêu thụ cho Ủy ban nhân dân quận – huyện nơi đơn vị đăng ký hoạt động để tổng hợp gửi Sở Xây dựng.
11. Các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận – huyện, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, thi công xây dựng:
Khi cấp phép, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế công trình xây dựng; khi tham gia quản lý dự án, thiết kế, tư vấn đấu thầu, giám sát, thi công xây dựng công trình phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Thành Tài |
PHỤ LỤC 1
CÔNG SUẤT SẢN XUẤT CÁC VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT |
Chủng loại vật liệu xây dựng |
Đơn vị |
Công suất sản xuất |
||
Năm 2015 |
Năm 2020 |
||||
1 |
Xi măng |
Triệu tấn |
12,2 |
12,2 |
|
2 |
Vật liệu xây |
Triệu viên |
464 |
896 |
|
|
Trong đó: | – Gạch bloc bê tông |
Triệu viên |
110 |
200 |
|
– Gạch bê tông nhẹ |
Triệu viên |
240 |
430 |
|
|
– Tấm xây dựng 3D |
Triệu viên |
114 |
266 |
|
3 |
Vật liệu lợp |
Triệu m2 |
44,7 |
58,7 |
|
|
Trong đó: | – Ngói lợp các loại |
Triệu m2 |
2,2 |
4,2 |
|
– Tấm lợp kim loại |
Triệu m2 |
38 |
50 |
|
|
– Tấm lợp amiăng xi măng |
Triệu m2 |
4,5 |
4,5 |
|
4 |
Kính xây dựng |
Triệu m2 |
4,15 |
5,8 |
|
|
Trong đó: | – Kính thường |
Triệu m2 |
1 |
2 |
|
– Kính an toàn |
Triệu m2 |
3,15 |
3,8 |
|
5 |
Bê tông |
1.000 m3 |
3.940 |
5.780 |
|
|
Trong đó: | – Bê tông đúc sẵn |
1.000 m3 |
440 |
680 |
|
– Bê tông thương phẩm |
1.000 m3 |
3.500 |
5.100 |
|
6 |
Đá ốp lát |
1.000 m2 |
1.730 |
2.730 |
|
|
Trong đó: | – Đá ốp lát tự nhiên |
1.000 m2 |
730 |
730 |
|
– Đá ốp lát nhân tạo |
1.000 m2 |
1.000 |
2.000 |
|
7 |
Vữa trộn sẵn |
1.000 tấn |
100 |
200 |
|
8 |
Tấm tường và vách ngăn thạch cao |
Triệu m2 |
29 |
39 |
|
9 |
Tấm ốp tường alumin composite |
Triệu m2 |
– |
1 |
|
10 |
Gạch lát bê tông màu |
1.000 m2 |
300 |
600 |
|
11 |
Gạch lát terrazzo |
1.000 m2 |
650 |
950 |
|
12 |
Tấm trần và vách xi măng sợi |
1.000 m2 |
10.000 |
20.000 |
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG DỰ KIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Danh mục công trình |
Địa điểm dự kiến |
Đơn vị |
Giai đoạn đến 2015 |
Giai đoạn 2016 – 2020 |
||
Công suất thiết kế |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Công suất thiết kế |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||||
|
TỔNG CỘNG |
|
– |
1.579 |
– |
1.673 |
|
I |
Vật liệu xây |
– |
– |
238 |
– |
281 |
|
|
Gạch bloc bê tông |
Triệu viên |
– |
24 |
– |
36 |
|
1 |
1 cơ sở gạch bloc bê tông | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu viên |
30 |
12 |
30 |
12 |
2 |
1 cơ sở gạch bloc bê tông | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ chi |
Triệu viên |
15 |
6 |
15 |
6 |
3 |
1 cơ sở gạch bloc bê tông | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
Triệu viên |
15 |
6 |
15 |
6 |
4 |
1 cơ sở gạch bloc bê tông | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu viên |
– |
– |
15 |
6 |
5 |
1 cơ sở gạch bloc bê tông | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu viên |
– |
– |
15 |
6 |
|
Gạch bê tông nhẹ |
1.000 m3 |
– |
166 |
– |
133 |
|
6 |
2 cơ sở gạch bê tông bọt | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m3 |
72 |
33 |
– |
– |
7 |
2 cơ sở gạch bê tông bọt | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m3 |
72 |
33 |
– |
– |
8 |
2 cơ sở gạch bê tông bọt | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
1.000 m3 |
– |
– |
72 |
33 |
9 |
1 cơ sở gạch bê tông khí (AAC) | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
1.000 m3 |
100 |
50 |
– |
– |
10 |
1 cơ sở gạch bê tông khí (AAC) | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m3 |
100 |
50 |
100 |
50 |
11 |
1 cơ sở gạch bê tông khí (AAC) | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m3 |
– |
– |
100 |
50 |
|
Tấm xây dựng 3D |
|
Triệu m2 |
– |
48 |
– |
88 |
12 |
1 cơ sở sản xuất tấm xây dựng 3D | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
0,6 |
24 |
0,6 |
20 |
13 |
1 cơ sở sản xuất tấm xây dựng 3D | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu m2 |
0,6 |
24 |
0,6 |
20 |
14 |
1 cơ sở sản xuất tấm xây dựng 3D | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
Triệu m2 |
– |
– |
0,6 |
24 |
15 |
1 cơ sở sản xuất tấm xây dựng 3D | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu m2 |
– |
– |
0,6 |
24 |
II |
Vật liệu lợp |
Triệu m2 |
– |
70 |
– |
80 |
|
16 |
3 cơ sở sản xuất ngói màu xi măng – cát | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
0,6 |
6 |
0,6 |
6 |
17 |
1 cơ sở sản xuất ngói màu xi măng – cát | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
Triệu m2 |
0,2 |
2 |
0,2 |
2 |
18 |
2 cơ sở sản xuất ngói màu xi măng – cát | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu m2 |
0,4 |
4 |
0,4 |
4 |
19 |
Đầu tư mới một số cơ sở ngói màu | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
– |
– |
0,8 |
8 |
20 |
1 cơ sở sản xuất Tonmat | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
Triệu m2 |
1 |
25 |
1 |
25 |
21 |
1 cơ sở sản xuất Tonmat | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu m2 |
1 |
25 |
1 |
25 |
22 |
Mở rộng một số cơ sở tấm lợp kim loại hiện có hoặc đầu tư mới | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
8 |
8 |
10 |
10 |
III |
Đá ốp lát |
Triệu m2 |
– |
300 |
– |
300 |
|
23 |
1 cơ sở sản xuất đá ốp lát nhân tạo | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
1 |
300 |
1 |
300 |
IV |
Bê tông |
1.000 m3 |
– |
420 |
– |
480 |
|
24 |
Đầu tư mới 4 cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m3 |
80 |
80 |
80 |
80 |
25 |
Đầu tư mới 4 cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m3 |
80 |
80 |
80 |
80 |
26 |
Đầu tư mới 2 cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
1.000 m3 |
40 |
40 |
40 |
40 |
27 |
Đầu tư mới 2 cơ sở sản xuất bê tông thương phẩm | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m3 |
400 |
40 |
600 |
60 |
28 |
Đầu tư mới 2 cơ sở sản xuất bê tông thương phẩm | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m3 |
400 |
40 |
600 |
60 |
29 |
Đầu tư mới 1 cơ sở sản xuất bê tông thương phẩm | Khu công nghiệp Phong Phú, huyện Bình Chánh |
1.000 m3 |
200 |
20 |
400 |
40 |
30 |
01 dây chuyền bê tông dự ứng lực | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m3 |
20 |
60 |
20 |
60 |
31 |
01 dây chuyền bê tông dự ứng lực | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m3 |
20 |
60 |
20 |
60 |
V |
Vật liệu trang trí hoàn thiện |
1.000 m2 |
– |
75 |
– |
70 |
|
32 |
1 cơ sở sản xuất kính an toàn | Khu công nghiệp Tân Tạo, huyện Bình Tân |
1.000 m2 |
650 |
75 |
650 |
70 |
VI |
Các loại vật liệu xây dựng khác và vật liệu mới |
|
– |
476 |
– |
486 |
|
33 |
1 cơ sở sản xuất vữa trộn sẵn | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 tấn |
100 |
100 |
100 |
100 |
34 |
1 cơ sở sản xuất tấm tường thạch cao | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
10 |
200 |
– |
– |
35 |
1 cơ sở sản xuất tấm tường thạch cao | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
Triệu m2 |
– |
– |
10 |
200 |
36 |
1 cơ sở sản xuất tấm ốp tường alumin composite | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Triệu m2 |
– |
– |
1 |
10 |
37 |
1 cơ sở sản xuất gạch lát hè tự chèn | Khu công nghiệp Tân Tạo, huyện Bình Tân |
1.000 m2 |
100 |
4 |
100 |
4 |
38 |
1 cơ sở sản xuất gạch lát hè tự chèn | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m2 |
100 |
4 |
100 |
4 |
39 |
1 cơ sở sản xuất gạch lát hè tự chèn | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m2 |
100 |
4 |
100 |
4 |
40 |
1 cơ sở sản xuất gạch lát terrazo | Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi, huyện Củ Chi |
1.000 m2 |
150 |
7 |
150 |
7 |
41 |
1 cơ sở sản xuất gạch lát terrazo | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m2 |
150 |
7 |
150 |
7 |
42 |
1 cơ sở sản xuất tấm trần và vách xi măng sợi | Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
1.000 m2 |
10.000 |
150 |
10.000 |
150 |
QUYẾT ĐỊNH 2491/QĐ-UBND NĂM 2011 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2491/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 21/05/2011 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | 21/05/2011 |
Cơ quan ban hành |
TP HCM |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |