23. Thông báo cập nhật thông tin cổ đông là cá nhân nước ngoài, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài (đối với công ty cổ phần)
Tiêu đề: Thông báo cập nhật thông tin cổ đông là cá nhân nước ngoài, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài (đối với công ty cổ phần)
Trong quá trình hoạt động, khi các cổ đông là cá nhân nước ngoài, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài của công ty có thay đổi thông tin nhân thân thì công ty phải thực hiện thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính khi biết có thông tin hoặc có thay đổi. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT như sau:
1. Phân loại các chủ thể theo quy định của pháp luật
a) Cổ đông là cá nhân nước ngoài
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.”
Do đó, cổ đông là cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam và sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
b) Người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài
Theo khoản 2 Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.”
Ngoài ra, theo khoản 32 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định: “Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.”
Do đó, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài là người được ủy quyền bằng văn bản nhân danh một tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
Lưu ý: Theo khoản 2, 3, 4 5 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khi cử người đại diện theo ủy quyền phải chú ý các điểm sau:
“2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”
2. Những trường hợp thay đổi thông tin phải cập nhật.
Theo Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì những trường hợp thay đổi thông tin sau đây thì doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính như sau:
– Cổ đông là cá nhân nước ngoài: có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông.
– Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú.
Kết luận: Khi thông tin của cổ đông là cá nhân nước ngoài, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài bị thay đổi thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan kinh doanh, đồng thời khi thực hiện cần đáp ứng các điều kiện tạiLuật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Thông báo cập nhật thông tin cổ đông là cá nhân nước ngoài, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài (đối với công ty cổ phần)