QUYẾT ĐỊNH 4996/QĐ-BGDĐT NĂM 2016 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016-2020 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 4996/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Giáo dục giai đoạn 2016 – 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Nghĩa |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4996 /QĐ-BGDĐT ngày 28 /10 /2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng giữa nam và nữ về cơ hội tiếp cận, tham gia, hưởng lợi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
Mục tiêu 1: Tăng tỉ lệ nữ tham gia các vị trí quản lí, lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và nghiên cứu khoa học
Chỉ tiêu 1: 90% phòng giáo dục và đào tạo và 95% sở giáo dục và đào tạo có nữ tham gia Ban Lãnh đạo.
Chỉ tiêu 2: 95% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên có nữ tham gia Ban Giám hiệu/Ban Giám đốc.
Chỉ tiêu 3: 90% cơ sở giáo dục đại học có nữ tham gia Hội đồng trường /Ban Giám hiệu/Ban Giám đốc.
Chỉ tiêu 4: 40% nữ tiến sĩ trên tổng số tiến sĩ đang công tác trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Chỉ tiêu 5: 35% nữ làm chủ nhiệm các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lí.
Mục tiêu 2: Thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em trai và gái trong tiếp cận giáo dục, tăng tỉ lệ biết chữ của trẻ em gái và phụ nữ dân tộc thiểu số ở những vùng khó khăn
Chỉ tiêu 1: Giảm tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục không đến trường, chú trọng đối tượng trẻ em trai ở khu vực Tây Nguyên và trẻ em gái ở vùng miền núi phía Bắc.
Chỉ tiêu 2: Tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt 98%, độ tuổi 15-35 là 99%; đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tỷ lệ này tương ứng là 94% và 96%.
Chỉ tiêu 3: Đến cuối năm 2018, hoàn thành 01 báo cáo khảo sát về thực trạng đời sống của giáo viên trẻ (dưới 30 tuổi) vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn để đưa ra các khuyến nghị về cơ chế chính sách phù hợp.
Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ nam giới tham gia học tập và làm việc trong ngành học mầm non, tiểu học; tăng tỷ lệ nhà giáo nữ ở các cơ sở giáo dục trung học phổ thông, đại học.
Mục tiêu 3: Đảm bảo các vấn đề về giới, bình đẳng giới được lồng ghép trong chương trình tổng thể, chương trình môn học, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Chỉ tiêu 1: Nội dung, chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới được điều chỉnh và loại bỏ những nội dung, hình ảnh có định kiến giới nhằm góp phần thúc đẩy bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 2: 100 % Ban soạn thảo, thẩm định chương trình và sách giáo khoa phổ thông sử dụng tài liệu hướng dẫn lồng ghép giới trong xây dựng chương trình và sách giáo khoa (tài liệu được xây dựng trong khuôn khổ Sáng kiến về Giới).
Chỉ tiêu 3: Nội dung về giới tính, giới, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, tình dục và phòng chống bạo lực học đường được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt ở các trường sư phạm.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng
Chỉ tiêu 1: Ít nhất 05 tài liệu truyền thông về các vấn đề giới, bình đẳng giới và liên quan đến giới được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phổ biến rộng rãi.
Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ chủ chốt của Hội Khuyến học Việt Nam ở các địa phương (từ cấp xã đến cấp tỉnh) được nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới thông qua việc tiếp cận với các tài liệu truyền thông, các khóa tập huấn nâng cao năng lực cũng như tham gia các sự kiện truyền thông.
Chỉ tiêu 3: Có ít nhất 02 triệu lượt phụ huynh học sinh, 06 triệu lượt học sinh từ bậc học tiểu học đến trung học phổ thông và khoảng 02 nghìn cán bộ các cấp ở địa phương được tiếp cận các vấn đề giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới thông qua các tài liệu và sự kiện truyền thông.
Chỉ tiêu 4: Có ít nhất 600 lượt cán bộ, giáo viên và học sinh được tập huấn trở thành đội ngũ truyền thông nguồn về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới của ngành Giáo dục.
Mục tiêu 5: Phòng chống bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới, thúc đẩy môi trường học tập an toàn và thân thiện
Chỉ tiêu 1: Đến năm 2017, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2017, tổ chức ít nhất 02 khóa học trực tuyến về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ tư vấn học đường trong các nhà trường.
Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ tư vấn của các trường học được nâng cao năng lực thông qua việc tiếp cận các kiến thức liên quan đến giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới và quản lý bạo lực học đường.
Mục tiêu 6: Tăng cường công tác thống kê có trách nhiệm giới, lồng ghép giới vào hoạch định chính sách, lập kế hoạch và quản lý ngành Giáo dục
Chỉ tiêu 1: 100% CBNV phụ trách công tác thống kê, báo cáo, pháp chế và thành viên các ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các cán bộ lập kế hoạch và quản lý của ngành Giáo dục được phổ biến về vấn đề giới, bình đẳng giới, các vấn đề liên quan giới.
Chỉ tiêu 2: Xây dựng và áp dụng thống nhất mẫu biểu thu thập số liệu thống kê, mẫu biểu báo cáo số liệu thống kê có phân tách giới (từ cấp địa phương đến trung ương) và công bố rộng rãi trên website của Bộ.
Chỉ tiêu 3: 100% các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo do ngành Giáo dục tham mưu hoặc trực tiếp ban hành được rà soát dưới góc độ giới.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp chung
a) Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể cùng cấp đối với việc thực hiện Kế hoạch hành động về Bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 của ngành Giáo dục.
b) Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đào tạo thường xuyên báo cáo, liên hệ với Lãnh đạo các cấp nhằm tạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cấp ủy Đảng, chính quyền với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ cùng cấp trong việc thực hiện Kế hoạch hành động nói chung và công tác cán bộ nữ nói riêng.
c) Chỉ đạo kiện toàn và củng cố Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cơ quan giáo dục, đào tạo, các học viện, trường đại học, cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm và các đơn vị trực thuộc Bộ.
d) Phối hợp với Công đoàn Giáo dục Việt Nam nghiên cứu, chỉ đạo tốt các phong trào, các cuộc vận động hỗ trợ nữ cán bộ, công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
đ) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên.
e) Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
f) Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Bộ/ngành Giáo dục, trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới.
g) Phối hợp các bộ, ngành liên quan tham mưu cho Chính phủ trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống chế độ, chính sách cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo trên tinh thần đảm bảo bình đẳng giới.
h) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới trong giáo dục như: Trao đổi thông tin về dân số, lao động nữ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, pháp luật; Xây dựng hệ thống tiêu chí, yêu cầu thống kê thống nhất giữa Tổng cục thống kê và các ngành, lĩnh vực, quan tâm đến vấn đề giới; Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) bổ sung nội dung về dân số theo nhóm tuổi đi học, theo nam – nữ, dân tộc và theo tỉnh/thành phố trong cuốn niên giám thống kê hàng năm để làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo, cũng như những nghiên cứu liên quan đến những vấn đề giới, làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách về giới sát thực hơn. Đề nghị Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi theo quy định và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
i) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới.
j) Tăng cường công tác nghiên cứu về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục.
k) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đa phương, song phương về bình đẳng giới trong giáo dục.
l) Tham gia các đợt đánh giá việc thực hiện Luật bình đẳng giới và các Luật, chiến lược, văn bản pháp lý có liên quan về giới để có thông tin, dữ liệu, bằng chứng nhằm điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu, hoạt động phù hợp với mục tiêu chung.
2. Giải pháp cụ thể
a) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 1
– Nâng cao năng lực cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp có quyền ra quyết định trong việc đưa ra các cơ chế, quy định phù hợp với luật pháp hiện hành về tỉ lệ tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực về kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho cán bộ nữ trong quy hoạch của ngành;
– Xây dựng và ban hành văn bản khuyến khích, ưu tiên cho nữ khi tham gia tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học các cấp;
– Quy hoạch cán bộ hàng năm của các cơ sở giáo dục và các cấp quản lý về giáo dục cần đảm bảo yếu tố giới. Xây dựng các biện pháp, chỉ tiêu cụ thể cho công tác cán bộ nữ;
– Đảm bảo cân bằng của nam giới và nữ giới trong các khóa đào tạo, tập huấn ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân;
– Tổ chức các hội nghị thường niên và định kỳ về công tác cán bộ nữ trong ngành Giáo dục, chú ý tới tỉ lệ tham gia cân bằng giữa nam giới và nữ giới;
– Có các hoạt động cụ thể (thực hiện các nghiên cứu, truyền thông, vận động chính sách trong các sự kiện phù hợp) về rào cản trong sự chênh lệch tuổi nghỉ hưu nữ 55 tuổi, nam 60 tuổi, ảnh hưởng tới việc bồi dưỡng, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ nữ;
– Thu thập, tập hợp, tạo nguồn và có chỉ dẫn cụ thể địa chỉ, cách tiếp cận các khóa tập huấn về nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho cán bộ nữ, trong đó có các khóa đào tạo trực tuyến để cán bộ nữ có thể tiếp cận và theo học một cách linh hoạt;
– Lồng ghép các thông tin và kiến thức về giới, bình đẳng giới, chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới tại nơi làm việc thông qua các đợt sinh hoạt chính trị tại cơ quan, các dịp lễ kỷ niệm hoặc các sự kiện có liên quan, nhằm phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức tới toàn thể công chức, viên chức, người lao động.
b) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 2
– Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu đến trường của trẻ em gái và trẻ em trai ở một số địa phương trọng điểm (miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên). Rà soát tình trạng bỏ học của học sinh phổ thông. Chú trọng trẻ em gái vùng dân tộc, trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương. Đặc biệt việc triển khai các chương trình hỗ trợ học sinh nữ trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học đến trung học cơ sở; từ trung học sơ sở đến trung học phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học;
– Tuyên truyền, vận động cộng đồng, triển khai chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức và chia sẻ thông tin hướng đến gia đình và trường học để khuyến khích và huy động trẻ em đến trường, tạo điều kiện hòa nhập cho những trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương (ưu tiên đối với các địa phương có tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đến trường thấp nhất so với cả nước);
– Tổ chức triển khai tuyên truyền về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với phụ nữ; Đổi mới vận động, hình thức và phương pháp xóa mù chữ phù hợp phụ nữ, đặc biệt phụ nữ dân tộc thiểu số;
– Rà soát, đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu xóa mù chữ của nam, nữ trong độ tuổi từ 15 trở lên (chú trọng đến các địa phương có tỷ lệ mù chữ cao). Điều tra, cập nhật, thống kê số liệu mù chữ hàng năm có tách giới theo phần mềm quản lý phổ cập giáo dục và xoá mù chữ (PCGD-XMC) của Bộ; Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các lớp xóa mù chữ cho phụ nữ dân tộc;
– Đẩy mạnh các chương trình hướng dẫn và tư vấn cho giáo viên làm việc với trẻ em gái dân tộc thiểu số, trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương;
– Tổ chức các nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu hỗ trợ đời sống cho giáo viên trẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất với Chính phủ về chính sách khuyến khích sự tham gia của giáo viên trẻ ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới và hải đảo;
– Rà soát, điều chỉnh các chính sách hiện hành nhằm tăng tính phù hợp và hiệu quả của các chính sách về luân chuyển cán bộ làm việc ở vùng sâu vùng xa.
c) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 3
– Phối hợp với các cơ quan, phương tiện truyền thông nhằm phổ biến rộng rãi các thông tin và kiến thức về Bình đẳng giới; xóa bỏ định kiến giới trong chương trình, sách giáo khoa, giúp nâng cao nhận thức của ngành Giáo dục nói riêng và của toàn xã hội chung về vấn đề giới trong sách giáo khoa;
– Xây dựng, phổ biến và tổ chức tập huấn sử dụng tài liệu hướng dẫn về lồng ghép giới trong chương trình, sách giáo khoa kèm theo các mẫu chỉnh sửa liên quan đến giới trong sách giáo khoa (bao gồm nội dung, hình ảnh, ngôn ngữ…) tới các ban biên soạn, thẩm định chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau năm 2018);
– Khuyến khích việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông tin, hướng dẫn các nhà xuất bản trong việc biên soạn sách giáo khoa, cũng như phổ biến thông tin phù hợp tới cha mẹ, giáo viên và học sinh về việc lựa chọn sách giáo khoa có nội dung đảm bảo có sự lồng ghép giới;
– Xây dựng đề án, dự án về phương pháp giảng dạy giới, bình đẳng giới trong các cơ sở đào tạo giáo viên;
– Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo, chỉ dẫn nguồn, phổ biến, tập huấn cho giáo viên phương pháp tích hợp giảng dạy về giới tính, giới, sức khỏe sinh sản, tình dục và bình đẳng giới vào các môn Tự nhiên, Xã hội, Sinh học, Giáo dục công dân.
– Phối hợp với Bộ Y tế, thực hiện chương trình thử nghiệm về giáo dục giới tính học đường tại trường học. Tăng cường truyền thông giáo dục giới tính và cung cấp thông tin truyền thông về sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình cho học sinh, sinh viên
d) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 4
– Tổ chức các cuộc thi, diễn đàn, câu lạc bộ liên quan đến bình đẳng giới, khuyến khích việc tổ chức các mô hình hoặc tấm gương tốt về bình đẳng giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng;
– Xây dựng tài liệu hướng dẫn, sổ tay về lồng ghép giới trong công tác khuyến học, phổ biến rộng rãi tới các các Bộ chủ chốt về công tác khuyến học của các địa phương;
– Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới vào các khóa tập huấn của Hội Khuyến học Việt Nam nhằm đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình dòng họ và cộng đồng theo Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014;
– Xây dựng sổ tay, tài liệu, tờ rơi tờ gấp và các công cụ truyền thông phù hợp tuyên truyền về bình đẳng giới, các hoạt động/mô hình hay về thúc đẩy bình đẳng giới, xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới;
– Xây dựng và thực hiện Chương trình Phóng viên nhỏ hay nhóm/câu lạc bộ Nhà báo trẻ về bình đẳng giới để nâng cao nhận thức cho các nhà trường, cộng đồng và gia đình về bình đẳng giới và giáo dục cho trẻ em gái;
– Tập huấn kỹ năng truyền thông về bình đẳng giới, xây dựng thông điệp về bình đẳng giới cho phóng viên và cán bộ truyền thông;
– Tăng cường hoạt động của hội cha mẹ học sinh kết hợp với nhà trường, cộng đồng về thúc đẩy bình đẳng giới, phá bỏ các khuôn mẫu giới không còn phù hợp, giải quyết các vấn đề bạo lực học đường;
– Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ truyền thông nguồn về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới của ngành Giáo dục.
đ) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 5
– Nghiên cứu đánh giá thực trạng bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới và nạn bắt nạt có liên quan đến trường học để đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm quản lý và giải quyết các vấn đề này trong và ngoài nhà trường;
– Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn về quản lý bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới và nạn bắt nạt có liên quan đến trường học cho giáo viên chủ nhiệm, nhân viên tư vấn, ban giám hiệu;
– Lồng ghép giáo dục phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào nội dung, chương trình giảng dạy trong nhà trường, nhất là đối với các môn Đạo đức, Giáo dục công dân;
– Hướng dẫn tổ chức các hoạt động truyền thông, tọa đàm về chủ đề ngăn chặn bạo lực học đường trên cơ sở giới phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng;
– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo chủ động phối hợp, xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tại địa phương (Công an, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên) trong công tác phòng chống và quản lý bạo lực học đường;
– Ban hành quy định trường học an toàn, thân thiện, bình đẳng và phòng chống bạo lực học đường;
– Tổ chức vận động chính sách, để tăng số lượng và vận hành các phòng tư vấn tại trường học;
– Các nội dung liên quan tới giáo dục giới tính toàn diện được đưa vào giảng dạy trên lớp hoặc trong các hoạt động ngoại khóa của các cấp bậc học một cách phù hợp;
– Tiếp tục trang bị kiến thức và kỹ năng phòng chống bạo lực học đường cho học sinh, sinh viên;
– Tăng cường việc chia sẻ thông tin các mô hình đã thực hiện về công tác/dịch vụ tư vấn về phòng chống bạo lực học đường.
e) Các giải pháp thực hiện Mục tiêu 6
– Khảo sát đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ quản lý, lãnh đạo về lập kế hoạch và thống kê đáp ứng trách nhiệm giới;
– Xây dựng tài liệu và đào tạo nhóm chuyên gia về giới trong lập kế hoạch và thống kê ngành, lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
– Tổ chức tập huấn về quản lý dựa trên kết quả có nhạy cảm giới trong công tác lập kế hoạch, báo cáo, theo dõi và đánh giá;
– Tập huấn về kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và quản lý/lãnh đạo cho cán bộ làm công tác pháp chế, thành viên các ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, cán bộ lập kế hoạch;
– Thực hiện phân tích giới và lồng ghép giới khi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật;
– Xây dựng cơ sở dữ liệu về giới trong ngành giáo dục, dựa vào các chỉ tiêu của ngành và của Mục tiêu phát triển bền vững số 4 về chất lượng giáo dục và mục tiêu số 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và em gái;
– Phối hợp với Tổng cục Thống kê, phân tích nhu cầu và khuyến nghị xây dựng Bộ chỉ số về giới của ngành Giáo dục.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ ngành Giáo dục tham mưu Lãnh đạo Bộ và Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và quán triệt quan điểm của Bộ về việc thực hiện bình đẳng giới trong ngành Giáo dục và các nội dung, hoạt động của Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 (02 Phụ lục kèm theo) đến các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch từng năm của đơn vị.
3. Hàng năm, Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ các cấp căn cứ vào các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch để đánh giá kết quả thực hiện và gửi báo cáo về Bộ vào tháng 12 (qua Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ ngành Giáo dục).
4. Bộ sẽ tổ chức đánh giá sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 vào năm 2018 và tổng kết vào cuối năm 2020.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản hồi về Bộ phận thường trực Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ ngành Giáo dục để có thông tin kịp thời.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
2. Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước.
4. Các dự án vốn vay liên quan.
5. Lồng ghép với kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
6. Lồng ghép với các chính sách liên quan và các nguồn hợp pháp khác.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 4996/QĐ-BGDĐT ngày 28/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Stt | Mục tiêu | Các chỉ tiêu | Hiện trạng | Giải pháp | Phân công thực hiện | Thời gian | Kinh phí | ||
Chủ trì | Phối hợp | Bắt đầu | Kết thúc | ||||||
1 | Mục tiêu 1: Tăng tỉ lệ nữ tham gia các vị trí quản lí, lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và nghiên cứu khoa học
|
Chỉ tiêu 1:
90% phòng giáo dục và đào tạo; 95% cơ sở giáo dục và đào tạo có nữ tham gia Ban lãnh đạo. |
-Tỷ lệ CB QLGD là nữ trong tổng số CB QLGD ở cấp tỉnh và cấp huyện có xu hướng giảm dần qua các năm (từ 33.33% các năm 2007-2008 tới còn 20% năm 2012-2013)[1] .
– Trong tổng số 247 GĐ, PGĐ các Sở GD&ĐT có 61 nữ, chiếm 25%, trong đó 10 người giữ vị trí giám đốc. Tính đến tháng 4/2016 vẫn còn một số Sở GD&ĐT chưa có cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý [2] (Bắc Ninh, Sơn La…) – Tính đến 4/2016, tại cơ quan Bộ, cán bộ nữ giữ vị trí lãnh đạo có 1 Thứ trưởng, 2 vụ trưởng, 12 phó vụ trưởng và tương đương, 17 trưởng phòng, 14 phó trưởng phòng. Như vậy, tổng số nữ là 43/162 vị trí lãnh đạo (tính từ cấp phòng trở lên), chiếm 26,5%. |
– Nâng cao năng lực của các cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp có quyền ra quyết định trong việc đưa ra các cơ chế, qui định phù hợp với luật pháp hiện hành về tỉ lệ tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực về kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho cán bộ nữ trong quy hoạch của ngành
– Quy hoạch hàng năm cán bộ các cơ sở giáo dục và các cấp quản lý về giáo dục cần đảm bảo yếu tố giới. Xây dựng các biện pháp, chỉ tiêu cụ thể cho công tác cán bộ nữ. Xây dựng đề án quy hoạch sớm nữ cán bộ trẻ.
|
Cục NG&CBQLCSGD | Ban VSTBPN các Sở GD&Đ, các cơ sở GD | 2016 | 2017 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác Cụ thế: UNESCO đang xem xét hỗ trợ 03 khóa tập huấn. Tổng ngân sách 535,000,000 đồng |
– Chỉ tiêu 2: 95% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên có nữ tham gia Ban giám hiệu/Ban giám đốc
|
– Tỷ lệ nữ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục trên tổng số (mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (TCCN, cao đẳng), đại học). | Đảm bảo sự hiện diện cân bằng của nam giới và nữ giới trong các khóa đào tạo, tập huấn ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân | Các cơ quan QLNN về GD
|
– Ban VSTPPN
– Vụ /phòng Tổ chức cán bộ |
2016 | 2020 | |||
– Tổ chức Hội nghị thường niên và định kỳ về công tác cán bộ nữ trong ngành giáo dục, với thành phần tham dự đảm bảo tỉ lệ cân bằng nam, nữ. | Ban VSTBPN ngành GD | Các Sở GD&ĐT | 2016 | 2019 | |||||
– Chỉ tiêu 3: 90% cơ sở giáo dục đại học có nữ tham gia Hội đồng trường/Ban giám hiệu/Ban giám đốc. | – Các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục xây dựng các biện pháp, chỉ tiêu cụ thể cho công tác cán bộ nữ | Các cơ sở GD | Ban VSTBPN | 2016 | 2019 | ||||
– Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực về kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho cán bộ nữ trong quy hoạch của ngành | Ban VSTBPN ngành GD | Các Sở GD&ĐT | 2016 | 2019 | |||||
Có các hoạt động cụ thể (thực hiện các nghiên cứu, truyền thông, vận động chính sách trong các sự kiện phù hợp…) về rào cản trong sự chênh lệch tuổi nghỉ hưu nữ 55, nam 60, ảnh hưởng tới việc bồi dưỡng, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ nữ | Cục NG&CBQLCSGD | Các Sở GD&ĐT | 2016 | 2018 | |||||
Thu thập, tập hợp, tạo nguồn và có chỉ dẫn cụ thể địa chỉ, cách tiếp cận các khóa tập huấn về nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho cán bộ nữ, trong đó có các khóa đào tạo trực tuyến để cán bộ nữ có thể tiếp cận và theo học một cách linh hoạt | Cục NG&CBQLCSGD | Ban VSTBPN,
Các Sở GD&ĐT
|
2016 | 2018 | |||||
Lồng ghép các thông tin và kiến thức về giới, bình đẳng giới, chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới tại nơi làm việc thông qua các đợt sinh hoạt chính trị tại cơ quan, các dịp lễ kỷ niệm hoặc các sự kiện có liên quan, nhằm phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức tới tòan thể CBNV, đặc biệt là ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị. | Ban VSTBPN | Các sở GDĐT, CQ Bộ GDĐT,
Các cơ sở GD. Cục NG&CBQL các cơ sở GD |
2016 | 2020 | |||||
Chỉ tiêu 4: 40% nữ tiến sĩ trên tổng số tiến sĩ đang công tác trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
|
– Số lượng nữ Tiến sĩ là 4,238/ 11.356 cán bộ/giáo viên/giảng viên ở khối trường từ mầm non, tiểu học, THCS, THPT, TCCN, CĐ, ĐH chiếm 37,3%
|
Nâng cao năng lực của các cán bộ, đặc biệt là các cấp cán bộ có quyền ra quyết định trong việc đưa ra các cơ chế, qui định phù hợp với luật pháp hiện hành đối với tỉ lệ tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. | Các cơ sở GD, Cơ quan QL GD
|
Ban VSTPPN,
Vụ /phòng Tổ chức cán bộ, Cục NG&CBQL các cơ sở GD |
2016 | 2020 | |||
Chỉ tiêu 5: 35% nữ làm chủ nhiệm các đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lí. | Số lượng nữ được làm chủ nhiệm các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ chỉ chiếm 33% (tổng số 749 đề tài/nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, từ năm 2011-2015, có 247 nữ chủ nhiệm; 502 nam chủ nhiệm) | – Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo khuyến khích, ưu tiên cho nữ khi tham gia tuyển chọn đề tài NCKH các cấp
|
Vụ KHCN-MT | Các cơ sở GD, Cơ quan QLNN về GD
|
2016 | 2020 | |||
2 | Mục tiêu 2:
Thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em trai và gái trong tiếp cận giáo dục; tăng tỉ lệ biết chữ của trẻ em gái và phụ nữ dân tộc thiểu số ở những vùng khó khăn
|
Chỉ tiêu 1: Giảm tỉ lệ trẻ em trai trong độ tuổi THCS ngoài nhà trường xuống 8% và tăng cơ hội học tập cho trẻ em gái dân tộc Mông
|
– Tỷ lệ trẻ em gái chưa bao giờ đến trường của vùng miền núi phía Bắc cao nhất nước (14.1%) Tỉ lệ trẻ em trai trong độ đi học không đến trường ở vùng Tây Nguyên có cao hơn trẻ em gái.
– Tăng chậm trong tỷ lệ % học sinh dân tộc thiểu số trong tổng số trẻ nhập học bậc tiểu học, chỉ từ 16% lên 17% trong giai đoạn 2006- 2012
|
– Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu đến trường của trẻ em gái và trẻ em trai ở một số địa phương trọng điểm (miền núi phía bắc và vùng Tây nguyên). Rà soát tình trạng bỏ học của học sinh phổ thông. Chú trọng trẻ em gái vùng dân tộc, trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương. Đặc biệt việc triển khai các chương trình hỗ trợ học sinh nữ trong giai đoạn chuyển tiếp từ tiểu học đến trung học cơ sở; từ trung học cơ sở đến học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học | Vụ Giáo dục Dân tộc | Vụ GD Mầm non Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học, Vụ GDTX, Vụ Công tác HS, SV, Viện KHGDVN, | 2016 | 2017 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác Cụ thế: + UNESCO đang xem xét việc hỗ trợ kinh phí thực hiện 01 nghiên cứu. Tổng ngân sách 254,000,000 đồng
|
– Đẩy mạnh các chương trình hướng dẫn và tư vấn cho giáo viên làm việc với trẻ em gái dân tộc, trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương | Vụ Giáo dục Dân tộc | Vụ GD Mầm non Vụ GD tiểu học, Vụ GD Trung học, Vụ Công tác HS, SV, Viện KHGD
VN, Vụ TCCN, Vụ GD ĐH, Vụ KHTC |
2016 | 2018 | |||||
– Tuyên truyền, vận động cộng đồng, triển khai chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức và chia sẻ thông tin hướng đến gia đình và trường học để khuyến khích và huy động trẻ em đến trường và tạo điều kiện hội nhập cho những trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt dễ bị tổn thương (ưu tiên thí điểm tại các địa phương có tỷ lệ trẻ em gái và trẻ em trai đến trường thấp nhất so với cả nước) | Sở GDĐT
|
-TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ;
– Công đoàn GDVN – Hội Khuyến học – Cộng đồng |
2016 | 2018 | |||||
– Triển khai tuyên truyền về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với phụ nữ; Đổi mới vận động và hình thức và phương pháp xoá mù chữ phù hợp phụ nữ, đặc biệt phụ nữ dân tộc; | Sở GDĐT | -TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ;
– Công đoàn GDVN – Hội Khuyến học – Cộng đồng |
2016 | 2018 | |||||
Chỉ tiêu 2: Tăng tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt 98%, độ tuổi 15-35 là 99%; đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tỷ lệ này tương ứng là 94% và 96%.
|
– Tỷ lệ biết chữ của nữ giới (từ 15 tuổi trở lên) tăng từ 2002 đến nay, tuy nhiên luôn thấp hơn nam giới từ 7-8%.
– Ở độ tuổi THCS: tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở trẻ em trai cao hơn trẻ em gái (năm 2009 trai là 11,77% và gái là 10,52%; năm 2014 tương ứng là 8,57% và 7,50%). – Phụ nữ DTTS và phụ nữ sống trong các hộ nghèo có tỷ lệ biết chữ thấp. – Năm học 2014-2015, tổng số người trong độ tuổi 15-25 mù chữ là 128,327 người, trong đó người dân tộc là 56,355 (chiếm 44%) và trong số người dân tộc mù chữ này thì tỉ lệ nữ chiếm tới 79% (44,519/56,355). Ở tuổi 26-35, người dân tộc chiếm 50,3% trong đó phụ nữ chiếm quá nửa 63%. Ở độ tuổi 36-60, người dân tộc chiếm 43,4 %, trong số đó hơn nửa là nữ (54%) – Số liệu điều tra dân số 2009 cho thấy tỷ lệ biết chữ 15-35 là 96,2% (trong đó nam 96,7%, nữ thấp hơn 95,6%). Ở độ tuổi 15 trở lên, tỷ lệ biết chữ là 94%, trong đó tỷ lệ biết chữ của nữ và nam ở độ tuổi này là 92% so với 96,1%. Đặc biệt tỷ lệ biết chữ của phụ nữ ở các tỉnh miền núi phía Bắc rất thấp. Cụ thể Điện Biên (55,3%), Lai Châu (44,3%), Sơn La (65%) |
– Rà soát, đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu xóa mù chữ của nam, nữ trong độ tuổi từ 15 trở lên (chú trọng đến các địa phương có tỷ lệ mù chữ cao). Điều tra, cập nhật, thống kê số liệu mù chữ hàng năm có tách giới theo phần mềm quản lý phổ cập giáo dục và xoá mù chữ của Bộ; Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các lớp xoá mù chữ cho phụ nữ dân tộc.
|
Vụ GDTX | Vụ GD Dân tộc | 2016 | 2020 | |||
– Triển khai Đề án xã hội học tập có nhạy cảm giới. | Vụ GDTX | Vụ GD Dân tộc, Vụ GD tiểu học, Vụ GD Trung học | 2016 | 2020 | |||||
– Triển khai tuyên truyền về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với phụ nữ; Đổi mới vận động và hình thức và phương pháp XMC phù hợp phụ nữ, đặc biệt phụ nữ dân tộc; | Sở GDĐT
|
-TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ;
– Công đoàn GDVN – Hội Khuyến học – Cộng đồng |
2016 | 2017 | |||||
– Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các lớp XMC cho phụ nữ dân tộc | Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD | Vụ GDTX, Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | 2016 | 2018 | |||||
Chỉ tiêu 3: Đến cuối năm 2018, hoàn thành 01 báo cáo khảo sát về thực trạng đời sống của giáo viên trẻ (dưới 30 tuổi) vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhằm đưa ra các khuyến nghị về cơ chế chính sách phù hợp | – Chưa có cơ sở dữ liệu thực trạng đời sống của giáo viên trẻ ở vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn.
|
– Tổ chức các nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu hỗ trợ đời sống cho giáo viên trẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, làm cơ sở đề xuất để Bộ Giáo dục & Đào tạo có các đề xuất với chính phủ về chính sách khuyến khích sự tham gia của giáo viên trẻ ở các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. | Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD | Vụ GD Mầm non, Vụ Tiểu học, Vụ GD Trung học, Vụ GD Dân tộc, Cục NG&CBQL các cơ sở GD | 2016 | 2018 | |||
– Rà soát, điều chỉnh các chính sách hiện hành nhằm tăng tính phù hợp và hiệu quả của các chính sách về luân chuyển các cán bộ làm việc ở vùng sâu vùng xa. | Cục NG&CBQLCSGD | Vụ GD Mầm non, Vụ tiểu học, Vụ GD Trung học, Vụ GD Dân tộc | 2016 | 2018 | |||||
Chỉ tiêu 4: Tăng tỉ lệ nam giới tham gia đào tạo và làm việc trong ngành học mầm non, tiểu học; tăng tỷ lệ nhà giáo nữ ở các cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông, nghề nghiệp. | Hiện nay 99.9% CBQL, GV ngành học mầm non, tiểu học là nữ-
|
– Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo liên quan đến chế độ ưu đãi trong công tác tuyển sinh đầu vào và tuyển dụng giáo viên nam cho bậc học mầm non | Cục NG&CBQLCSGD | Các Sở GDĐT,
Vụ GD Mầm non, Vụ GD ĐH, |
2016 | 2018 | |||
3 | Mục tiêu 3:
Đảm bảo các vấn đề về giới, bình đẳng giới được lồng ghép trong chương trình tổng thể, chương trình môn học, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
|
Chỉ tiêu 1: Nội dung, chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới được điều chỉnh có nội dung và hình ảnh thúc đẩy bình đẳng giới.
|
– Phân tích 76 cuốn SGK của 6 môn học từ lớp 1 đến lớp 12: trong tổng số 8.276 nhân vật xuất hiện trong nội dung văn bản, nam giới chiếm 69%, nữ 24%, còn lại 7% là trung tính về giới. – Về hình ảnh, trong tổng số 7.987 hình ảnh thì nam giới chiếm 58%, nữ chiếm 41%
– Sự chênh lệch giữa nhân vật nam và nữ cũng có sự khác biệt theo các cấp học, càng lên cấp học cao sự chênh lệch càng lớn, nhất là ở cấp THPT. – Các nhân vật nam được thể hiện giữ những vai trò mạnh mẽ, quan trọng, thần thánh, lãnh đạo; các nhân vật nữ giới bị kẹt trong vai trò truyền thống làm vợ, làm mẹ, yếu thế và phụ thuộc. |
– Phối hợp với các cơ quan, phương tiện truyền thông nhằm phổ biến rộng rãi các thông tin và kiến thức về Bình đẳng giới, xóa bỏ định kiến giới trong chương trình và sách giáo khoa, giúp nâng cao nhận thức của ngành giáo dục nói riêng và của toàn xã hội chung về vấn đề giới trong sách giáo khoa.
|
Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | Ban Chỉ đạo Đổi mới chương trình GD phổ thông,
– TT Truyền thông, Văn phòng Bộ; – Công đoàn GDVN |
2016 | 2017 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác
Cụ thể: + UNESCO hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện 1 bộ tài liệu hướng dẫn LGG trong biên soạn, thẩm định CT và SGK GD phổ thông; Bên cạnh đó, đang xem xét hỗ trợ tiếp 03 khóa tập huấn, tổng số người tham dự vào khoảng 150 người. Tổng ngân sách 1,100,000,000 đồng + UNESCO hỗ trợ kinh phí xây dựng 1 khóa học trực tuyến. Bên cạnh đó, tổ chức 03 khóa tập huấn cho 90 giáo viên nguồn tại 3 địa phương. Tổng ngân sách 1,200,000,000 đồng |
– Xây dựng, phổ biến và tổ chức tập huấn sử dụng tài liệu hướng dẫn về lồng ghép giới trong chương trình và sách giáo khoa kèm theo các mẫu chỉnh sửa liên quan đến giới trong sách giáo khoa (bao gồm nội dung, hình ảnh, ngôn ngữ…) tới các ban biên soạn, thẩm định chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thống (sau năm 2018). | Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | Ban Chỉ đạo Đổi mới chương trình GD phổ thông,
-TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ; – Công đoàn GDVN |
2016 | 2016 | |||||
– Khuyến khích việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông tin, hướng dẫn cho các nhà xuất bản trong việc biên soạn sách giáo khoa, cũng như phổ biến thông tin phù hợp tới cha mẹ, giáo viên và học sinh về việc lựa chọn sách giáo khoa có nội dung đảm bảo có sự lồng ghép giới. | Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | Ban Chỉ đạo Đổi mới chương trình GD phổ thông,
-TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ; – Công đoàn GDVN – Hội Khuyến học – Cộng đồng |
|||||||
Chỉ tiêu 2: 100 % Ban soạn thảo, thẩm định chương trình và sách giáo khoa phổ thông sử dụng liệu hướng dẫn lồng ghép giới trong xây dựng chương trình và sách giáo khoa (tài liệu được xây dựng trong khuôn khổ Sáng kiến về Giới).
|
– Nghề nghiệp của nhân vật nam giới trong SGK cũng đa dạng hơn nghề nghiệp của nữ giới.
– Hình ảnh các bé trai trong SGK thường gắn liền với những hoạt động nghịch ngợm, nô đùa, không tuân thủ thủ luật lệ; còn các bé gái thì gắn với những hoạt động dọn dẹp, vệ sinh, chăm em…. – Thiếu vắng chương trình, tài liệu và SGK phản ánh sự tham gia của học sinh nữ trong các vai trò nghiên cứu khoa học, vận hành máy móc, thiết bị, các môn KHTN (STEM). |
– Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo, chỉ dẫn nguồn, phổ biến, tập huấn cho giáo viên phương pháp tích hợp giảng dạy về giới tính, giới, sức khỏe sinh sản, tình dục và bình đẳng giới vào các môn tự nhiên xã hội, sinh học, giáo dục công dân
|
Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD | Vụ GD Tiểu học,
Vụ GD Trung học |
2016 | 2018 | |||
Chỉ tiêu 3: Nội dung về giới tính, giới, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, tình dục và phòng chống bạo lực học đường được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt ở các trường sư phạm.
|
– Các bài học về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục và bình đẳng giới chưa thực sự được tích hợp vào chương trình giáo dục chính quy.
|
– Xây dựng đề án, dự án về phương pháp giảng dạy giới, bình đẳng giới cho các trường sư phạm.
– Phối hợp với Bộ Y tế, thực hiện chương trình thử nghiệm về giáo dục giới tính học đường tại trường học. Tăng cường truyền thông giáo dục giới tính và cung cấp thông tin truyền thông về sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình cho học sinh, sinh viên |
Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD | 2016 | 2018 | |||
4 | Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng
|
Chỉ tiêu 1: It nhất 05 tài liệu truyền thông về các vấn đề giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phổ biến rộng rãi.
|
– Công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng còn chung chung, chưa đa dạng.
– Các đề án, hoạt động truyền thông vẫn chủ yếu tập trung vào việc củng cố vai trò truyền thống của nữ cán bộ, nữ nhà giáo. Ví dụ như các cuộc thi nấu ăn, cắm hoa hay phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, tạo khuôn mẫu không còn phù hợp về giới cũng như nhấn mạnh vai trò kép của phụ nữ
|
– Tổ chức các cuộc thi, diễn đàn, câu lạc bộ liên quan đến bình đẳng giới, khuyến khích việc tổ chức các mô hình hoặc các ví dụ, tấm gương tốt về bình đẳng giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng;
|
Vụ Công tác HS, SV | -TT Truyền thông GD – Văn phòng Bộ;
– Công đoàn GDVN – Các vụ bậc học
|
2016 | 2018 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác Cụ thể: + UNESCO hỗ trợ kinh phí tổ chức 1 cuộc thi về thúc đẩy BĐG trong các hoạt động phối hợp giữa nhà trường-cha mẹ và cộng đồng. 01 Sổ tay hướng dẫn về vấn đề này sẽ được hoàn thành, có thể áp dụng cho các trường tiểu học và THCS trên toàn quốc. Ngoài ra, hỗ trợ kinh phí tổ chức 03 lớp tập huấn cho giáo viên, quản lý trường học, cha mẹ học sinh, học sinh, cán bộ địa phương. Khoảng 150 người. Tổng kinh phí 1,200,000,000 đồng + UNESCO hỗ trợ kinh phí cho Hội khuyến học VN xây dựng 01 Sổ tay hướng dẫn LGG trong các hoạt động khuyến học ở cộng đồng để phổ biến trên toàn quốc. Bên cạnh đó, hỗ trợ kinh phí tổ chức 02 khóa tập huấn cho 100 cán bộ chủ chốt của Hội Khuyến học các tỉnh . Tổng ngân sách 605,000,000 đồng + UNESCO hỗ trợ kinh phí tổ chức 04 khóa tập huấn cho các phóng viên các cơ quan báo đài; 02 khóa tập huấn cho 20 cán bộ nhân viên bảo tàng PNVN, 10 giáo viên và 50 học sinh trường thực nghiệm HN; hỗ trợ kinh phí xây dựng 1 tài liệu hướng dẫn thực hiện mô hình “Phóng viên nhỏ về BĐG” để phổ biến và áo dụng trên toàn quốc. bên cạnh đó, đang xem xét hỗ trợ bảo tàng phụ nữ VN hình thành 1 khu vực/phòng trưng bày về Giới và BĐG nhằm lồng ghép các nội dung giáo dục về giới và BĐG trong các hoạt động ngoại khóa, phối hợp với các trường học phổ thông. Tổng ngân sách 1,900,000,000 đồng + UNESCO hỗ trợ kinh phí in ấn và phổ biến khoảng 1,000 quyển tài liệu hướng dẫn về mô hình “phóng viên nhỏ về BĐG”. Tổng ngân sách khoảng 100,000,000 đồng |
Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ chủ chốt của Hội khuyến học Việt Nam các cấp (từ cấp xã đến cấp tỉnh) được nâng cao nhận thức về vấn đề giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới thông qua việc tiếp cận với các tài liệu truyền thông, các khóa tập huấn nâng cao năng lực cũng như tham gia vào các sự kiện truyền thông. | – Thiếu vắng các hoạt động và tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động truyền thông có sự tham gia của nam giới đối với các vấn đề về giới và bình đẳng giới.
Còn ít các mô hình, hoạt động truyền thông về vấn đề về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới được kết hợp giữa học sinh, nhà trường, gia đình và cộng đồng |
– Xây dựng tài liệu hướng dẫn, sổ tay về lồng ghép giới trong công tác khuyến học, phổ biến rộng rãi tới các các bộ chủ chốt về công tác khuyến học của các địa phương.
|
Hội khuyến học | Các địa phương | 2016 | 2020 | |||
– Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới vào các khóa tập huấn của Hội khuyến học Việt Nam nhằm đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình dòng họ và cộng đồng theo Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014. | Hội khuyến học | Các địa phương | 2016 | 2017 | |||||
– Xây dựng sổ tay, tài liệu, tờ rơi tờ gấp và các công cụ truyền thông phù hợp tuyên truyền về bình đẳng giới, các hoạt động/mô hình hay về thúc đẩy bình đẳng giới, xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới. | Hội khuyến học | Các địa phương | 2016 | 2017 | |||||
Chỉ tiêu 3: It nhất 2 triệu lượt phụ huynh học sinh, 6 triệu lượt học sinh từ bậc học tiểu học đến trung học phổ thông và khoảng 2 nghìn cán bộ có thẩm quyền của các cấp địa phương được tiếp cận các vấn đề giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới thông qua các tài liệu và sự kiện truyền thông. | – Xây dựng và thực hiện Chương trình Phóng viên nhỏ hay nhóm/câu lạc bộ Nhà báo Trẻ về bình đẳng giới, để nâng cao nhận thức cho các nhà trường, cộng đồng và gia đình về bình đẳng giới và giáo dục cho trẻ em gái .
– Tăng cường hoạt động của hội cha mẹ học sinh kết hợp với nhà trường, cộng đồng về thúc đẩy bình đẳng giới, phá bỏ các khuôn mẫu giới không còn phù hợp, giải quyết các vấn đề bạo lực học đường. |
Viện KHGDVN | Vụ GD Trung học, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam; | 2016 | 2020 | ||||
– Tập huấn kỹ năng truyền thông về bình đẳng giới, xây dựng thông điệp về bình đẳng giới cho phóng viên và cán bộ truyền thông. | Vụ GD Trung học | Viện KHGDVN, Bảo tàng PNVN, Đài tiếng nói VN | 2016 | 2017 | |||||
Chỉ tiêu 4: : It nhất 600 lượt cán bộ, giáo viên và học sinh được tập huấn trở thành đội ngũ truyền thông nguồn về giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới của ngành Giáo dục. | – Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ truyền thông nguồn về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới của ngành giáo dục.
|
Vụ GD Trung học | Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD, Vụ CT, HSSV, Các Sở GD&ĐT, Viện KHGDVN | 2016 | 2018 | ||||
5 | Mục tiêu 5:
Phòng chống bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới, thúc đẩy môi trường học tập an toàn và thân thiện |
Chỉ tiêu 1: Đến năm 2017, ban hành Nghị định Quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường | – Chưa có cơ sở dữ liệu về bạo lực học đường trên cơ sở giới ở Việt Nam
|
– Nghiên cứu đánh giá thực trạng bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới và nạn bắt nạt có liên quan đến trường học để đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm quản lý và giải quyết các vấn đề này trong và ngoài nhà trường
– Các nội dung liên quan tới giáo dục giới tính toàn diện được đưa vào giảng dạy trên lớp hoặc trong các hoạt động ngoại khóa tại các cấp bậc học một cách phù hợp- Tiếp tục trang bị kiến thức và kỹ năng phòng chống bạo lực học đường cho học sinh, sinh viên. |
Viện KHGDVN | Vụ GD tiểu học, Vụ GD Trung học, Vụ CT, HSSV | 2016 | 2017 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác Cụ thể: + UNESCO hỗ trợ kinh phí thực hiện 1 nghiên cứu trên 6 tỉnh. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí xây dựng 01 bộ tài liệu khuyến nghị về quản lý bạo lực trên cơ sở giới có liên quan đến trường học và nạn bắt nạt. tài liệu khuyến nghị này sẽ được in ấn khoảng 2,000 bản, phổ biến rộng rãi tới BGH, giáo viên, nhân viên tư vấn nhà trường của các trường THCS, THPT trên toàn quốc. Tổng ngân sách 430,000,000 đồng |
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2017, có ít nhất 02 khóa học trực tuyến về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới dành cho cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên/nhân viên tư vấn học đường được Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng, hoàn thiện và phổ biến rộng rãi;
|
– Từ đầu năm học 2009-2010 đến tháng 5-2012, toàn quốc đã xảy ra 1.508 vụ việc HS đánh nhau trong và ngoài trường học. Bình quân cứ 5.260 HS thì xảy ra 1 vụ đánh nhau; cứ 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau; cứ 10.000 HS thì có 1 HS bị kỷ luật khiển trách; cứ 5.555 HS thì có 1 HS bị kỷ luật cảnh cáo vì đánh nhau; cứ 11.111 HS thì có 1 HS bị buộc thôi học có thời hạn vì đánh nhau…
– Khảo sát tại trường THPT tại Hà Nội cho thấy có đến 96,7% số HS được hỏi cho rằng ở trường các em học có xảy ra hiện tượng nữ sinh đánh nhau. Kết quả khảo sát cũng cho biết, có tới 64% các em nữ thừa nhận từng có hành vi đánh nhau với bạn khác. Phần lớn các em nữ đã có hành vi đánh nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thường” (57,3%) và “chấp nhận được” (39,6%). – Bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông ở Việt Nam là một vấn đề gây nhiều bức xúc cho học sinh, nhà trường, gia đình và xã hội. |
Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn về quản lý bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới và nạn bắt nạt có liên quan đến trường học cho giáo viên chủ nhiệm, nhân viên tư vấn và ban giám hiệu.
– Lồng ghép giáo dục phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào nội dung, chương trình giảng dạy trong nhà trường, nhất là đối với các môn đạo đức, giáo dục công dân
|
Viện KHGDVN | Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD, Vụ GD tiểu học, Vụ GD Trung học | 2016 | 2018 | |||
– Hướng dẫn tổ chức các hoạt động truyền thông, tọa đàm về chủ đề ngăn chặn bạo lực học đường trên cơ sở giới phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng | Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | Các Sở GD&ĐT, các cơ sở GD, TT Truyền thông- VP Bộ | 2016 | 2017 | |||||
Chủ động phối hợp, xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tại địa phương (công an, hội phụ nữ, dân phòng, đoàn thanh niên); Cục chăm sóc bảo vệ trẻ em của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác phòng chống và quản lý bạo lực học đường | Các Sở GD&ĐT | Các cơ sở GD | 2016 | 2018 | |||||
Ban hành Quy ước Trường học An toàn, thân thiện và bình đẳng | Vụ CT, HS-SV | Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | 2017 | 2018 | |||||
Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm/nhân viên tư vấn của các trường (từ bậc học mầm non đến đại học) được nâng cao năng lực thông qua việc tiếp cận các kiến thức liên quan đến giới, bình đẳng giới và quản lý bạo lực học đường | Tổ chức vận động chính sách, để tăng số lượng và vận hành các phòng tư vấn tại trường học
– Tăng cường việc chia sẻ thông tin các mô hình đã thực hiện về công tác/dịch vụ tư vấn về phòng chống bạo lực học đường. |
Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD | Vụ GD Tiểu học, Vụ GD Trung học | 2016 | 2018 | ||||
6
|
Mục tiêu 6: Tăng cường công tác thống kê có trách nhiệm giới, lồng ghép giới vào hoạch định chính sách, lập kế hoạch và quản lý ngành giáo dục | Chỉ tiêu 1: 100% CBNV phụ trách công tác thống kê, báo cáo, pháp chế và thành viên các ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các cán bộ lập kế hoạch và quản lý của ngành giáo dục được tập huấn nâng cao năng lực về vấn đề giới, bình đẳng giới và các vấn đề liên quan giới.
|
– Năm 2014, tỷ lệ nhập học chung toàn cấp THCS đạt 91,8% trong khi tỷ lệ này ở cấp THPT chỉ là 67,7%. Tương tự, tỷ lệ nhập học đúng tuổi cũng khác biệt (tương ứng là 88,0% và 63,1%). Nhiều học sinh không tiếp tục học lên cấp THPT, không rõ về giới nào bỏ học nhiều hơn. Cần phân tích các nguyên nhân tác động lên học sinh nam và học sinh nữ để xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát triển giáo dục phù hợp.
– Khó khăn trong tìm kiếm và tổng hợp các dữ liệu có phân tách theo giới tính trong ngành giáo dục. Các dữ liệu phụ thuộc vào Tổng cục thống kê, thiếu sự nhất quán và cập nhật. – Kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách trong ngành giáo dục còn hạn chế. – Nhận thức về giới, bình đẳng giới còn chưa cao ở các cấp lãnh đạo, quản lý. |
Khảo sát đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ quản lý, lãnh đạo về lập ngân sách có đáp ứng/trách nhiệm giới. | Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Các Sở GD&ĐT, Các cơ sở GD, Viện KHGDVN |
2016 | 2017 | – Nguồn kinh phí chi thường xuyên do nhà nước cấp hàng năm cho các cơ sở và các đơn vị của Bộ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
– Chương trình mục tiêu Hỗ trợ hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước – Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng trong và ngoài nước – Các dự án vốn vay liên quan. – Lồng ghép với kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố – Lồng ghép với các cơ chế, chính sách liên quan – Các nguồn hợp pháp khác Cụ thể: UNESCO hỗ trợ 04 khóa tập huấn cho khoảng 150 cán bộ KH và quản lý GD. Tổng ngân sách 772,000,000 đồng |
Xây dựng tài liệu và đào tạo nhóm chuyên gia về giới trong lập kế hoạch và thống kê ngành vực giáo dục, đào tạo. | Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Các Sở GD&ĐT, Các cơ sở GD, Viện KHGDVN |
2016 | 2017 | |||||
Tổ chức tập huấn về quản lý dựa trên kết quả có nhạy cảm giới trong công tác lập kế hoạch, báo cáo, theo dõi và đánh giá; | Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Các Sở GD&ĐT, Các cơ sở GD, Viện KHGDVN |
2017 | 2018 | |||||
Tập huấn về kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và quản lý/lãnh đạo cho cán bộ làm công tác pháp chế, thành viên các ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, cán bộ lập kế hoạch.
– Thực hiện phân tích giới và lồng ghép giới khi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật |
Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Các Sở GD&ĐT, Các cơ sở GD, Viện KHGDVN |
2017 | 2018 | |||||
Chỉ tiêu 2: Xây dựng và áp dụng thống nhất mẫu biểu thu thập số liệu thống kê, mẫu biểu báo cáo số liệu thống kê có phân tách giới (từ cấp địa phương đến trung ương) và công bố rộng rãi trên website của Bộ | Xây dựng cơ sở dữ liệu về giới trong ngành giáo dục, dựa vào các chỉ tiêu của ngành và của Mục tiêu phát triển bền vững Số 4 về Chất lượng giáo dục và Mục tiêu số 5 về Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và em gái. | Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Các Viện KHGDVN |
2017 | 2018 | ||||
Chỉ tiêu 3:
100% các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo do ngành giáo dục tham mưu hoặc trực tiếp ban hành được rà soát dưới góc độ giới. |
Phối hợp với Tổng cục thống kê, phân tích nhu cầu và khuyến nghị xây dựng Bộ chỉ số về giới của ngành giáo dục | Vụ KHTC | Các vụ bậc học,
Vụ GD Dân tộc, Vụ GDTX, Vụ KHCN-MT, Viện KHGDVN |
2017 | 2018 |
PHỤ LỤC 2
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 4996/QĐ-BGDĐT ngày 28 /10 /2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Stt | Thuật ngữ | Giải thích | Nguồn |
1. | Giới | Giới đề cập đến vai trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ được tạo ra trong gia đình, xã hội và nền văn hóa của chúng ta. Khái niệm giới cũng liên quan tới những mong đợi về đặc điểm, khả năng và những hành vi, ứng xử của cả phụ nữ và nam giới (nữ tính và nam tính). | Theo “Tài liệu Hướng dẫn về bình đẳng giới cho các ấn phẩm của UNESCO, 2012 |
2. | Giới tính | Là những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, cũng như các đặc tính sinh học phân biệt nam và nữ. Một người có thể là nam hoặc nữ bất kể chủng tộc, tầng lớp, tuổi tác hoặc sắc tộc.
Tuy nhiên, ý nghĩa xã hội gắn liền với sinh học của một người có thể khác nhau tùy thuộc vào dân tộc của họ. Một số người có thể có đặc tính sinh học của cả hai phái, nam và nữ, bởi sự phức tạp về mặt thể chất của họ. |
Hướng dẫn BĐG trong chính sách và thực tiễn đào tạo giáo viên (UNESCO, 2015) |
3. | Bình đẳng giới | Nam và nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy đầy đủ quyền con người và năng lực của mình cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. | |
4. | Định kiến giới | Là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. | Luật Bình đẳng giới (2009) |
5. | Góc nhìn giới hoặc lăng kính giới | là việc nhìn nhận các sự việc/vấn đề khác nhau có tính đến những khía cạnh về giới | ” Báo cáo Rà soát và phân tích sách giáo khoa dưới góc độ về giới tại cấp quốc gia (MOET & UNESCO– 2010) |
6. | Lồng ghép giới | Quá trình đánh giá các tác động đối với phụ nữ và nam giới trong bất kỳ hành động theo kế hoạch, bao gồm cả pháp luật, chính sách, chương trình, trong tất cả các lĩnh vực và ở mọi cấp độ. Đó là một chiến lược nhằm đưa mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như của nam giới vào quá trình thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách và chương trình trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội để phụ nữ và nam giới được hưởng lợi bình đẳng và xóa bỏ được bất bình đẳng giới | Theo “Tài liệu Hướng dẫn về bình đẳng giới cho các ấn phẩm của UNESCO, 2012
|
7. | Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật | là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
|
Luật Bình đẳng giới (2009)
|
8. | Cân bằng giới | là sự thể hiện mang tính định lượng đại diện và tham gia của hai giới. Là một bước cần thiết nhưng chưa đủ để đạt được bình đẳng giới | Luật Bình đẳng giới (2009) |
9. | Công bằng giới | Sự đối xử hợp lý với nam và nữ. Để đảm bảo công bằng, cần có các biện pháp khắc phục những yếu tố bất lợi ngăn không cho phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng với nhau. | Luật Bình đẳng giới (2009) |
10. | Khuôn mẫu giới | Sự khái quát hóa giản đơn về đặc điểm, tính cách, vai trò, của các cá nhân hoặc nhóm người dựa trên giới tính của họ. Các khuôn mẫu có thể là tích cực hoặc tiêu cực nhưng chúng hiếm khi đưa ra thông tin chính xác về người khác. | Hướng dẫn về BĐG đối với các ấn phẩm của UNESCO – 2012 |
11. | Phân tích giới | là quá trình tìm hiểu sự khác nhau về kinh nghiệm, kiến thức và các hoạt động của phụ nữ và nam giới trong một bối cảnh cụ thể. Từ đó, có thể xác định và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới trong các chính sách, chương trình hoặc dự án | Luật Bình đẳng giới (2009) |
12. | Nhận thức giới | Khả năng xác định và nhận thức được sự khác biệt và tình trạng bất bình đẳng còn tồn tại giữa nam giới và nữ giới. | Hướng dẫn về BĐG đối với các ấn phẩm của UNESCO – 2012 và giải thích them của Chuyên gia và Bộ phận TT |
13. | Nhạy cảm giới | là khả năng nhận biết những khác biệt, vấn đề và bất bình đẳng về giới hiện có, kết hợp chúng vào các chiến lược và hành động. | Luật Bình đẳng giới (2009) |
14. | Kỳ thị/ phân biệt đối xử giới | Là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hoặc hạn chế dựa trên vai trò và chuẩn mực về giới do văn hóa xã hội tạo nên mà ngăn chặn một người được hưởng đầy đủ các quyền của mình. Ví dụ các em gái bị phân biệt đối xử khi không được khuyến khích học những môn được cho là nam tính, chẳng hạn như cơ khí . Các em trai có thể bị phân biệt đối xử theo cách tương tự khi họ bị trêu chọc khi theo đuổi ngành học được cho là “nữ tính”, chẳng hạn như điều dưỡng | Luật Bình đẳng giới (2009)
|
15. | Bạo lực học đường trên cơ sở giới | Mọi hình thức bạo lực (thể hiện rõ ràng hoặc ngấm ngầm), bao gồm sự lo sợ bạo lực, xảy ra trong môi trường giáo dục (bao gồm trong và ngoài trường, ví dụ như trong khuôn viên trường, trên đường đến trường hoặc từ trường về nhà, và trong các trường hợp khẩn cấp và xung đột) gây ra hoặc có khả năng gây ra nguy hại về thể chất, tình dục, tinh thần hoặc tâm lý của trẻ (các em nam, nữ, liên giới tính và chuyển giới với các xu hướng tính dục khác nhau). Tình trạng bạo lực học đường trên cơ sở giới là hệ quả của các khuôn mẫu, vai trò hoặc đặc điểm được gắn cho hoặc được mong đợi từ các em vì giới tính hoặc bản dạng giới của trẻ. Tình trạng này còn có thể kết hợp với việc cô lập hoặc các hình thức gây tổn thương khác. | Báo cáo nghiên cứu về Bạo lực học đường trên cơ sở giới khu vực Châu Á-TBD, UNESCO, 2014 |
16. | LGBTI | là viết tắt của: Lesbian (đồng tính nữ), Gay (đồng tính nam), Bisexual (song tính), Transsexual/Transgender (hoán tính/chuyển giới), Intersex (liên giới tính) | |
17. | Có trách nhiệm giới/ đáp ứng giới | Là khái niệm chỉ các sáng kiến và chính sách có đáp ứng các nhu cầu, khát vọng, năng lực và sự đóng góp khác nhau giữa nam và nữ giới. Đây là sự chuyển biến từ nhận thức sang thay đổi trong quan điểm và hành động nhằm đảm bảo bình đẳng và công bằng giới, thường thông qua việc lồng ghép giới. Các chính sách đáp ứng giới là các chính sách đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu và đề nghị của nam và nữ đem lại lợi ích cho một hoặc cả hai giới. | Hướng dẫn BĐG trong chính sách và thực tiễn đào tạo giáo viên (UNESCO, 2015)
|
[1] Bộ GD&ĐT (2015). Báo cáo đánh giá giáo dục cho mọi người 2015, nguồn Bộ GD-ĐT
QUYẾT ĐỊNH 4996/QĐ-BGDĐT NĂM 2016 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2016-2020 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 4996/QĐ-BGDĐT | Ngày hiệu lực | 28/10/2016 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giáo dục - đào tạo |
Ngày ban hành | 28/10/2016 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giáo dục vào đào tạo |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |