23. Công ty cổ phần và vốn của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2020.
1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp luật định.
2. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 137 Luật Doanh Nghiệp 2020, Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tương đối phức tạp so với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong 2 mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
– Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý:
– Đối với mô hình 1: Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
– Đối với mô hình 2: Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Điều lệ của công ty cổ phần
Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty có các nội dung cơ bản sau:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có)
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Vốn điều lệ; Tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần;
– Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của cổ đông sáng lập; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh gái cả phần từng loại của cổ đông sáng lập;
– Quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với công ty;
– Cơ cấu tổ chức quản lý;…
Lưu ý: Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức và phải sửa đổi, bổ sung những nội dung này vào Điều lệ trong quá trình hoạt động nếu có thay đổi
4. Khái niệm vốn trong công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Bên cạnh đó, theo Luật Doanh nghiệp 2020 so với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn,… thì công ty cổ phần khẳng định sự thuận lợi hơn trong mô hình kinh doanh của mình bằng quyền phát hành chứng khoán.
Trong các loại chứng khoán đó, cổ phiếu là công cụ riêng của CTCP, nó đem đến ưu thế rất lớn nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một nguồn vốn lớn do mở rộng đối tượng huy động; và cũng có thể giảm chi phí huy động vốn do được tiếp cận trực tiếp với người đầu tư;…
5. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020
– Cổ phần chính là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau.
– Công ty cổ phần có 02 loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông là bắt buộc phải có, ngoài ra, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Trong đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong 03 năm đầu sau khi thành lập. Hết thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông.
6. Chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần
Về nguyên tắc các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên vẫn có trường hợp hạn chế chuyển nhượng:
– Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty và phải ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
– Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối linh hoạt, có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
7. Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần
Ưu điểm
– Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ rủi ro không cao;
– Quy mô hoạt động lớn, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa thuận lợi khi mở rộng kinh doanh;
– Cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phiếu – đây là ưu điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này so với các loại hình khác.
– Công ty có tính độc lập cao giữa quản lý và sở hữu, việc quản lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn
Nhược điểm
– Số lượng cổ đông có thể rất lớn, việc quản lý, điều hành công ty tương đối phức tạp đặc biệt trong trường hợp xuất hiện những nhóm cổ đông đối lập về lợi ích;
– Khả năng bảo mật kinh doanh, tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
Kết luận: Để thành lập Công ty Cổ Phần và đáp ứng yêu cầu về vốn của Công ty Cổ Phần thì Doanh nghiệp cần tuân theo quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2020.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Công ty cổ phần và vốn của công ty cổ phần
Thủ tục | Nội dung |
---|