36. Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư

Dựa trên quy định của Luật doanh nghiệp 2020, Bộ luật dân sự 2015, và Luật chứng khoán 2019, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về vấn đề “Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư”.

1. Khái niệm

Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư là tổng số vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân mà được chủ doanh nghiệp đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh, theo khoản 1, 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

2.1 Tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Theo khoản 2 Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải đảm bảo toàn bộ các yếu tố sau:

– Được thành lập theo quy định pháp luật;

– Có cơ cấu tổ chức

– Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm với tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt với tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn và bằng toàn bộ tài sản của họ từ các hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020. Vậy nên, doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản.

2.2 Các hoạt động cần lưu ý

Xuất phát từ tư cách pháp lý và đặc điểm vốn đầu tư thì theo khoản 2, 3, 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không được thực hiện các hoạt động sau đây:

– Doanh nghiệp tư nhân không được pháp hành bất cứ loại chứng khoán nào: theo khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, chứng khoán là tài sản bao gồm: ổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh; và các loại chứng khoán khác do chính phủ quy định.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh và chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

– Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập và mua cổ phần, phần vốn góp của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

3. Thành lập doanh nghiệp tư nhân

Theo Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân gồm:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Mẫu đơn tại Phụ lục I-1 (Kèm theo Nghị định số 122/2020/NĐCP  ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)

Bản sao giấy tờ pháp lý (có chứng thực) của cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của chủ doanh nghiệp tư nhân, bao gồm: đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Trong trường hợp chuyển đổi từ hộ kinh doanh thì cần bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanhbản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

4. Vốn đầu tư

Theo điều 189 Luật doanh nghiệp 2020, vốn đầu tư của doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây:

– Được đăng ký bởi chủ doanh nghiệp tư nhân với Phòng đăng ký kinh doanh

– Vốn đầu tư là tài sản bao gồm: vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, và các loại tài sản khác. Đối với các loại tài sản khác phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng trong hoạt động kinh doanh đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toánbáo cáo tài chính của doanh nghiệp.

– Trong thời gian hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền điều chỉnh vốn đầu tư tăng hoặc giảm. Sự điều chỉnh phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Khi điều chỉnh thấp hơn vốn đăng ký ban đầu thì chỉ được giảm sau khi đã đăng ký Phòng Đăng ký Kinh doanh.

Kết luận: Những vấn đề liên quan đến Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư phải tuan theo những quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, Bộ luật dân sự 2015, và Luật chứng khoán 2019.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư

Thủ tục Nội dung