9. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (khi bị mất)

Posted on

Khi giấy chứng nhận đăng ký liên hợp tác xã bị mất thì liên hợp tác xã phải tiến hành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CPThông tư 03/2014/TT-BKHĐT, Thông tư 85/2019/TT-BTC, Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT.

1. Khái niệm

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012.

– Khi liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (khoản 3 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012).

2. Quyền và nghĩa vụ của liên hiệp hợp tác xã

2.1. Quyền (Điều 8 Luật Hợp tác xã 2012)

– Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.

– Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.

– Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

– Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.

2.2. Nghĩa vụ (Điều 9 Luật Hợp tác xã 2012)

– Thực hiện các quy định của điều lệ.

– Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này.

– Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.

– Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên.

– Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.

– Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

– Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

– Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

– Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.

– Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hợp tác xã

Liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây (Điều 24 Luật hợp tác xã 2012):

– Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

– Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật hợp tác xã 2012.

– Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật hợp tác xã 2012.

– Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của Luật hợp tác xã 2012.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã khi bị mất

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 193/2013/NĐ-CP thì:

Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã được cấp lại trong trường hợp bị mất.

Khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị tới cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng liên hiệp hợp tác xã.

Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã bao gồm các nội dung sau đây:

– Tên liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.

– Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của liên hiệp hợp tác xã.

Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.

Lưu ý: 

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã cho hợp tác xã bị mất.

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (khi bị mất), các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (khi bị mất)