25. Khấu trừ tiền lương
Dựa vào những quy định của Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật việc làm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề Khấu trừ tiền lương.
1. Khái niệm.
– Theo quy định của khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 thì Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019 thì Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
– Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Trường hợp khấu trừ tiền lương.
Khoản 1 Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật lao động 2019.
Theo đó khoản 1 Điều 129 Bộ Luật lao động 2019 quy định khi người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Lưu ý: khoản 2 Điều 102 Bộ Luật lao động 2019 quy định Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng.
Khoản 3 Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: khoản 6 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.
4. Các loại khấu trừ tiền lương.
– 8% mức lương đóng bảo hiểm vào quỹ hưu trí, tử tuất. (Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– 1% mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp (Điều 57 Luật việc làm 2013)
– 1.5% mức lương đóng bảo hiểm y tế (Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
– 1% mức lương đóng đoàn phí công đoàn
– Thuế thu nhập cá nhân. (khoản 1 Điều 33 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)
Kết luận: Những vấn đề liên quan đến Khấu trừ tiền lương phải tuân thủ theo các quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật việc làm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Khấu trừ tiền lương
Thủ tục | Nội dung |
---|