10. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có/không có mã của cơ quan thuế

The quy định Luật quản lý thuế 2019, Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp một số thông tin cần thiết về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có/không có mã của cơ quan thuế

1. Khái niệm

– Theo khoản 3 Điều 89 Luật quản lý thuế 2019, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cung cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm:

– Số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và;

– Một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

– Theo khoản 4 Điểu 89 Luật quản lý thuế 2019 hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

2. Các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

Theo khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 22 Nghị định 119/2018/NĐ-CP Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; theo khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 15 Thông tư 68/2019/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của chính phủ Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

– Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

– Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

– Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Lưu ý:

– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh thì sử dụng hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC. (khoản 2 Điều 9 Thông tư 68/2019/TT-BTC)

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế. (Khoản 2 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP)

3. Các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

Điều 22 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Điều 15 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

– Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 68/2019/TT-BTC không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.

– Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định 119/2018/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế.

Kết luận: Những vấn đề pháp lý liên quan đến Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có/không có mã của cơ quan thuế phải tuân theo những quy định tại Luật quản lý thuế 2019, Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có/không có mã của cơ quan thuế

Thủ tục Nội dung