Khi đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài theo Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 03/2014/TT-BKHCN.
1. Một số khái niệm cơ bản
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (khoản 1 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013).
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm (khoản 2 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013).
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ (khoản 3 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013).
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật (khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013).
Lưu ý:
– Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 3 Điều 13 Luật Khoa học và công nghệ 2013).
2. Hình thức và phân loại tổ chức khoa học và công nghệ
2.1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau (khoản 1 Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ 2013):
– Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
– Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học;
– Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2.2. Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau (khoản 2 Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ 2013):
– Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ gồm các loại quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khoa học và công nghệ 2013;
– Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ;
– Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài.
Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau (khoản 1 Điều 18 Nghị định 08/2014/NĐ-CP):
– Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
– Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Lưu ý:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định 08/2014/NĐ-CP:
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Kết luận: Khi đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài. Việc thực hiện thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài cần phải tuân thủ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định 08/2014/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài.