29. Phương pháp tính trực tiếp

Dựa trên quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Phương pháp tính trực tiếp

1. Định nghĩa

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ragiá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng, theo điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

2. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, phương pháp này chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Theo đó, Công thức của phương pháp này là:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp =  GTGT x 10%

Trong đó:

10%: là thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

GTGT: Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý

GTGT= giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ – giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng

Lưu ý: khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định:

– Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

3. Phương pháp tính trực tiếp thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.

3.1 Đối tượng áp dụng

Theo điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu như sau:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Hộ, cá nhân kinh doanh

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật

Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

3.2 Công thức

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP thì:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %

Trong đó

– Theo điểm b khoản 2 Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bổ sungnăm 2013, tỷ lệ % để tính thuế như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

– Theo điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, doanh thu tùy từng trường hợp mà được quy định như sau:

+ Doanh thu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

+ Nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.

+ Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: khoản 3 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.

Kết luận: Những vấn đề pháp lý liên quan đến Phương pháp tính trực tiếp thì phải tuân theo những quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Phương pháp tính trực tiếp

Thủ tục Nội dung