40. Khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư
Tiêu đề: Khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư
Doanh nghiệp sở hữu dự án đầu tư phải khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các quy định này qua Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Đầu tư 2020, Thông tư 156/2013/TT-BTC.
1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư
Điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định thành phần trong hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư gồm có:
– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
3. Quy định chung về việc khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư
Điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về việc khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, cụ thể là:
– Trường hợp người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
– Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Nếu doanh nghiệp thành lập Ban Quản lý dự án / chi nhánh thì Ban Quản lý dự án / chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đặt dự án và phải có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Kết luận: Người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư nếu có sở hữu, xây dựng theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư
Thủ tục | Nội dung |
---|