QUYẾT ĐỊNH 2309/QĐ-TTG NĂM 2016 VỀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 29/11/2016

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2309/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV: số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2016 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017:

1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo các phụ lục đính kèm).

2. y quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nhiệm vụ chi sau:

a) Sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.

c) Nhiệm vụ phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia; kinh phí thực hiện ba văn kiện Việt Nam – Trung Quốc của Bộ Ngoại giao.

d) Bổ sung có mục tiêu (vốn sự nghiệp) từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng mục tiêu, nhiệm vụ và mức dự toán đã được Quốc hội quyết định.

đ) Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.

3. y quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các chỉ tiêu sau:

a) Giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương kinh phí đào tạo học sinh, sinh viên Lào và Campuchia học tập tại Việt Nam theo diện Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào và Chính phủ Campuchia; kinh phí thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn hỗ trợ hợp tác. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2016 phân bổ và giao dự toán kinh phí đào tạo đối với số học sinh, sinh viên diện Hiệp định đang có mặt; kinh phí thực hiện các chương trình, dự án đủ điều kiện triển khai năm 2017, trong đó ưu tiên các chương trình, dự án hoàn thành năm 2017; số kinh phí còn lại phân bổ và giao dự toán trước ngày 30 tháng 6 năm 2017.

b) Giao dự toán chi ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.

Điều 2. Triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017:

1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật đầu tư công.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi quản lý được giao, có nhiệm vụ đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

3. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Hưng dẫn phân chia nguồn thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu sản xuất trong nước giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trên cơ sở cơ cấu sản lượng xăng, dầu trong nước sản xuất, bán ra trong kỳ kế hoạch so với tổng sản lượng xăng, dầu kế hoạch do doanh nghiệp đầu mối bán ra;

b) Thực hiện điều tiết 100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng của nhà máy lọc dầu Nghi Sơn về ngân sách trung ương;

c) Thu vào ngân sách nhà nước 72% số tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà, lợi nhuận được chia từ Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro và tiền đọc tài liệu phát sinh trong năm 2017;

d) Hướng dẫn cơ chế quản lý thu, sử dụng khoản phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô và phí đảm bảo hàng hải theo đúng quy định pháp luật và Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội;

đ) Tổ chức thực hiện đối với các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương năm 2017: Dự toán chi trả nợ; chi thực hiện các chế độ đối với con người đã được ban hành (trợ cấp một lần đối với dân công hỏa tuyến; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách nội trú, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách đối với con người khi điều chỉnh chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020,…); chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và thuê đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ nông dân; hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; hướng dẫn và bổ sung kinh phí phát sinh thêm do chênh lệch tỷ giá thực tế với tỷ giá tính dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

e) Trong quý I năm 2017, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho giai đoạn ổn định ngân sách 2017 – 2020 theo hướng đề nghị các địa phương phấn đấu tăng thu để nâng mức ngân sách địa phương tự đảm bảo nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm bớt yêu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương.

4. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi, trường hợp trong năm các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương có nhu cầu bổ sung dự toán, thì báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

5. Đối với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước phát sinh sau thời điểm Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về phương án sử dụng nguồn vốn viện trợ này và thông báo cho các bộ, địa phương triển khai thực hiện.

6. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm bảo mục tiêu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định hiện hành để thực hiện các dự án đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý, các dự án do trung ương hỗ trợ trên địa bàn (nếu có).

b) Đưa vào cân đối thu ngân sách địa phương nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển. Trong đó, các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long bố trí tối thiểu 50% dự toán thu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề và y tế. Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Số thu còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

Trong tổ chức thực hiện, phát sinh tăng thu so với dự toán, địa phương chủ động phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.

c) Ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm; chủ động bố trí chi tương ứng số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nộp ngân sách địa phương để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn.

d) Khi quyết định ban hành các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù của địa phương, phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách địa phương được giao hàng năm và nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.

đ) Từ năm 2017, chủ động bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương trong dự toán chi đầu tư phát triển; bố trí chi trả nợ gốc theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước từ nguồn bội thu ngân sách địa phương, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm.

Điều 3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 được giao, Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới bảo đảm:

1. Chi ngân sách nhà nước, bao gồm cả chi từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi, được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao; chống thất thoát, lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính – ngân sách nhà nước, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng:

a) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước bố trí cho các dự án thuộc danh mục dự kiến bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư, ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, các công trình cấp thiết dở dang; hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng bố trí; vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 chưa bố trí nguồn để thanh toán. Không bố trí kế hoạch vốn năm 2017 đối với các dự án đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn năm 2016, trừ trường hợp có lý do khách quan.

Riêng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương, sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí vốcho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

b) Bố trí chi thường xuyên đảm bảo các chế độ chính sách cho con người, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng được giao. Thực hiện triệt để tiết kiệm, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; khuyến khích mở rộng việc thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn bảo đảm.

2. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công, trên cơ sở đó, giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi hỗ trợ cho người nghèo, đối tượng chính sách, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa cho các đơn vị sự nghiệp công để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Điều 4. Điều chỉnh tiền lương năm 2017:

1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,21 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng; đồng thời, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức tăng lương cơ sở.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao sắp xếp các nhiệm vụ chi và phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2017.

3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2017 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 còn dư chuyển sang (nếu có).

Giao Bộ trường Bộ Tài chính xác định và giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2017 để tạo nguồn cải cách tiền lương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định.

4. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo) và trợ cấp ưu đãi người có công; hỗ trợ một phần tiền lương tăng thêm cho một số địa phương ngân sách khó khăn không cân đối được nguồn theo quy định.

Điều 5. Phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các khoản chưa phân bổ:

1. Chương trình mục tiêu quốc gia:

– Trước ngày 15 tháng 12 năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ vốn, kinh phí còn lại năm 2017 của chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

– Trong 05 ngày làm việc, Bộ Tài chính có ý kiến về phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên còn lại năm 2017 của chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về phương án phân bổ dự toán chi đầu tư còn lại năm 2017 của chương trình, tổng hợp chương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.

2. Các chương trình mục tiêu:

a) Các cơ quan được giao quản lý chương trình mục tiêu khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt nội dung các chương trình mục tiêu theo quy định.

b) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu:

Trong 05 ngày làm việc, Bộ Tài chính thông báo dự toán chi thường xuyên năm 2017 của từng chương trình mục tiêu cho các cơ quan quản lý chương trình;

Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo dự toán kinh phí, các cơ quan quản lý chương trình xây dựng phương án phân bổ gửi Bộ Tài chính;

Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phân bổ của cơ quan quản lý chương trình, Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên chương trình mục tiêu năm 2017.

3. Đối với các khoản chưa phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của dự toán chi ngân sách trung ương năm 2017, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Thời hạn phân bổ chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và báo cáo kết quả thực hiện:

1. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 trước ngày 10 tháng 12 năm 2016.

2. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2016, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính ph;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Các Đoàn đại biểu Quốc hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân ti cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn th;
– Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
– Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam;
– Các cơ quan (phụ lục kèm theo);
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc;
– Lưu: VT, KTTH (3b). 335

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Tỉnh: Lạng Sơn

PHỤ LỤC SỐ 1

DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị: Triệu đng

STT

Chỉ tiêu

Dự toán năm 2017

I

Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

7.200.000

1

Thu nội địa

1.700.000

2

Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu

5.500.000

II

Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương

7.189.590

III

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách địa phương đi với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

100

IV

Tổng số vay trong năm (1)

9.010

 

Vay để trả nợ gốc

9.010

V

Bội thu ngân sách địa phương (2)

271.990

VI

Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương đã gỉảm trừ số bội thu ngân sách địa phương (II-V)

6.917.600

VII

Số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương

6.884.010

 

Gồm:

 

1

Bổ sung cân đối ngân sách

5.685.090

2

Bổ sung có mục tiêu

1.198.920

VIII

Dự toán chi ngân sách địa phương (VI+VII.2)

8.116.520

Ghi chú:

(1) Là mức được vay tối đa trong năm.

(2) Là mức tối thiểu để trả nợ gốc.

 

Tỉnh: Lạng Sơn

PHỤ LỤC SỐ 2

DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị: Triệu đng

STT

Chỉ tiêu

Dự toán năm 2017

1

2

3

 

Dự toán chi ngân sách địa phương (I+II)

8.116.520

I

Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương

6.917.600

1

Chi đầu tư phát triển (1)

471.110

a

Chi đầu tư XDCB vốn trong nước (2)

411.110

b

Chđầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất

50.000

c

Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết

10.000

2

Chi thường xuyên (3)

6.303.010

 

Trong đó:

 

a

Chi giáo dục – đào tạo và dạy nghề

2.934.193

b

Chi khoa học và công nghệ

13.500

3

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương

1.400

4

Dự phòng ngân sách

142.080

II

Dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu

1.198.920

1

Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

432.503

2

Chi đầu tư từ nguồn vốn ngoài nước

310.075

3

Chi đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác từ nguồn vốn trong nước

441.952

4

Chi từ nguồn hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định

14.390

Ghi chú:

(1) Đã bao gồm chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyn địa phương.

(2) Đã giảm chi tương ứng số bội thu NSĐP để tạo nguồn trả nợ gốc theo quy định của Luật NSNN.

(3) Trong đó dự toán chi giáo dục – đào tạo và dạy nghề, chi khoa học và công nghệ được giao là mức chi ti thiểu.

 

Tỉnh: Lạng Sơn

PHỤ LỤC SỐ 3

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị: Triệu đng

SỐ TT

Danh mục các chương trình

Kế hoạch năm 2017

Tổng số

Vn ĐTPT

Vốn SN

 

TNG S

432.503

329.576

102.927

1

Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới

218.400

168.000

50.400

2

Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững

214.103

161.576

52.527

QUYẾT ĐỊNH 2309/QĐ-TTG NĂM 2016 VỀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 2309/QĐ-TTg Ngày hiệu lực 29/11/2016
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Ngân sách nhà nước
Ngày ban hành 29/11/2016
Cơ quan ban hành Thủ tướng chính phủ
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản