87. Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Dựa vào các quy định tại Luật An toàn, Vệ sinh lao động 2015 Luật Bảo hiểm xã hội 2014,  Thông tư 56/2017/TT-BYT, Thông tư 26/2017/TT – BLĐTBXH, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1. Các trường hợp giám định suy giảm khả năng lao động

Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

+ Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;

+ Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

– Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;

+ Bị tai nạn lao động nhiều lần;

+ Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.

Lưu ý: Người lao động vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn nhiều lần, bị nhiều bệnh nghề nghiệp thì được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Các loại hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo khỏan 1 điều 5 Thông tư 56/2017/ TT-BYT quy định thì hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động bao gồm: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với người bị tai nạn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động; Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế( nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT; Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động quy định tại Phụ lục 7 kèm Thông tư liên tịch số 12/2020/ TTLT-BLĐTBXH-BYT); Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án; Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực.

Lưu ý:

 – Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về thăm khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.

– Trường hợp không có các giấy tờ có ảnh nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an Cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề ngị khám giám định.

– Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định thì trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lai động và không có khả năng điều trị ổn định.

Theo khoản 2 điều 5 Thông tư 56/2017/ TT-BYT Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp  bao gồm: giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này; Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp; Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bênh nghề nghiệp (nếu có); Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực.

Lưu ý: Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định thì trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định.

Kết luận: Những quy định về Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải tuân theo những quy định tại Luật An toàn, Vệ sinh lao động 2015Luật Bảo hiểm xã hội 2014Thông tư 56/2017/TT-BYT, Thông tư 26/2017/TT – BLĐTBXH.

Trình tự thủ tục và biểu mẫu xem tại đây.

Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thủ tục Nội dung
Giấy đề nghị giám định Tải biểu mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
—————

GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH

Kính gửi: ……..

 

Tên tôi là: ……..   Sinh ngày: ……..

Chỗ ở hiện tại: …….., …….., …….., ……..

Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: …….. Ngày cấp: …….. Nơi cấp: ……..

Số Sổ BHXH/Mã số BHXH: ……..

Nghề/công việc: ……..

Điện thoại liên hệ: ……..

Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của ……..

Được cử đến Hội đồng Giám định y khoa …….. để giám định mức suy giảm khả năng lao động:

Đề nghị giám định: ……..

Loại hình giám định: ……..

Nội dung giám định: ……..

Đang hưởng chế độ: ……..

 

Xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã

 

 

 

Người viết giấy đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

…….

 

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp Tải biểu mẫu
……..
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
—————

Số: …….. /GGT

…….., ……..

GIẤY GIỚI THIỆU

Kính gửi: Hội đồng Giám định y khoa ……..

 

…….. trân trọng giới thiệu:

Ông/ Bà: …….. Sinh ngày: ……..

Chỗ ở hiện tại: …….., …….., …….., ……..

Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: …….. Ngày cấp: …….. Nơi cấp: ……..

Số Sổ BHXH/Mã số BHXH: ……..

Nghề/công việc: ……..

Điện thoại liên hệ: ……..

Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của ……..

Được cử đến Hội đồng Giám định y khoa …….. để giám định mức suy giảm khả năng lao động:

Đề nghị giám định: ……..

Loại hình giám định: ……..

Nội dung giám định: ……..

Đang hưởng chế độ: ……..

Trân trọng cảm ơn.

 

 

LÃNH ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

……..

 

Ghi chú: Giấy giới thiệu có giá trị trong vòng ba tháng kể từ ngày ký giới thiệu.